Sau đó chồng và bố chồng của tôi đã qua đời, cho tới khi vào giữa năm 2005 tôi đã đi chuyển sang tên của tôi từ bìa đỏ của chồng, lý do tôi đi chuyển sang tên là do bị cô dán nhấm mất phần đầu ở góc bìa, mục đích là tôi chỉ đi thay lại bìa vì bị rách, nhưng bên địa chính của xã bấy giờ đã yêu cầu tôi phải cung cấp hồ sơ đầy đủ gồm có; giấy kết hôn, giấy chứng tử, và hộ khẩu và một cái đơn viết tay không có sự tranh chấp Sau đó tôi đã cung cấp đầy đủ cho xã và một thời gian dài tôi mới quay lại lấy nó và cất giữ cho tới bây giờ. Cho tới này thì bà mẹ chồng tôi bảo mặc dù tôi đã được nhà nước cấp bìa nhưng vẫn chưa cắt từ bìa gốc của nhà chồng, nên bà ấy đã bán được cho một doanh nghiệp tư nhân mua rồi. Và họ đã chuyển hết sang tên của họ mà không cần bìa và quyền của tôi. Thưa luật sư, như vậy có đúng không?
Xin chân thành cám ơn Luật sư!
>> Luật sư tư vấn luật đất đai về chuyển nhượng đất nông nghiệp, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp luật:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật dân sự năm 2005 (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015)
2. Nội dung trả lời:
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh ?
Căn cứ theo Điều 33, Điều 34 của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo quy định trên, thì tài sản đất ở và đất nông nghiệp là tài sản được cho chung, thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Như vậy, việc chồng bạn có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng không đồng nghĩa với việc đây là tài sản riêng của chồng bạn. Vì thế, bạn cũng có quyền đối với tài sản đó (đất nông nghiệp và đất nhà ở). Thêm vào đó, chồng bạn đã mất và không để lại di chúc, nên tài sản (di sản) của chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật. Người hưởng thừa kế theo pháp luật Điều 676 Bộ luật dân sự 2005:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên, thì mẹ chồng bạn, bạn, và các con (bố chồng, con nuôi, cha mẹ nuôi của chồng bạn nếu có) sẽ được hưởng di sản của chồng bạn, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Ở đây, một nửa mảnh đất ở là tài sản của chồng bạn trong khối tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu chia thừa kế thì mẹ chồng bạn, bạn, con bạn (bố chồng, con nuôi, cha mẹ nuôi của chồng bạn nếu có) mỗi người được hưởng một phần bằng nhau. Nên mẹ bạn chỉ có quyền đối với phần di sản (phần đất ở) được hưởng, và chỉ có thể thực hiện quyền với mảnh đất (phần đất đó) khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, việc mẹ bạn tự ý bán mảnh đất mà không thông qua bạn là hành vi vi phạm với quy định của pháp luật. Bạn có thể tham khảo quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật tại Điều 685. Bộ luật dân sự 2005 như sau:
>> Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản năm 2020 ?
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua EmailTư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận luật sư dân sự.
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật đất đai ?