Thằng bạn yêu cầu vợ chồng em viết giấy tay để làm tin, vợ chồng em viết giấy và ký vào và nó yêu cầu vợ chồng em viết trong giấy thoả thuận cho mượn đất 10 năm không được đòi lại trước thời hạn, nếu đòi lại phải bồi thường cho nó 40 triệu nhưng trên thực tế nó chỉ làm khoảng 15 triệu. Lúc đầu em nghĩ thôi đất mình chưa sử dụng đến thì cho nó mượn cũng được, nhưng sau này khi vợ chồng em ghi giấy tờ cho nó mượn xong thì nó quay lại chơi xấu gia đình em, bố mẹ em.

Bây giờ bố đẻ em nhất quyết đòi lại đất, hiện tại em cũng muốn đòi lại đất vì không thể nào cho 1 kẻ vô ơn như vậy có thể tiếp tục sử dụng đất nhà em nữa, bố đẻ em có qua nói chuyện lấy lại đất thì nó bảo sẽ kiện vợ chồng em vì đã viết giấy tay thoả thuận cho nó mượn 10 năm, đòi lại trước thời hạn thì phải bồi thường tiền 40 triệu cho nó, nhưng vợ chồng em tức vì trên thực tế nó chỉ làm có 15 triệu, và đất này hiện bố đẻ em đứng tên thì em nghĩ tờ giấy thoả thuận cho mượn của em và nó không có hiệu lực, vì trên giấy tờ em không đứng tên ?

Vậy liệu em có đòi lại được đất mà không phải bồi thường cho thằng bạn không ạ, mong luật sư tư vấn tận tình giúp em.

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

2. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013 thì một cá nhân được quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền: chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê,cho mượn đất… khi người đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:

>&gt Xem thêm:  Mẫu đơn xin thuê lại đất bản cập nhật mới nhất năm 2020

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

Mặt khác, theo quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013 thì điều kiện để người sử dụng đất chỉ được thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang không có tranh chấp, không được kê biên để đảm bảo thực hiện thi hành án…

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì do bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn chưa có quyền cho thuê lại phần đất này, do đó, giấy tờ viết tay giữa bạn và người thuê đất của bạn không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp nếu bạn muốn đòi lại phần đất này thì bạn hoàn toàn có cơ sở để yêu cầu người bạn này phải trả lại đất cho gia đình bạn và bạn không phải bồi thường theo thỏa thuận của hai bên trong giấy viết tay trước đó.

Tuy nhiên, vì trong phần thông tin bạn cung cấp không nêu rõ là việc mua đất giưa bạn và gia đình có được lập thành hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực hay không? hoặc có giấy tờ thỏa thuận về việc mua, bán đất bằng giấy viết tay ( đối với những giấy tờ mua, bán đất được lập trước ngày 1/07/2014 vẫn có thể được coi là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ), cho nên đối với trường hợp của bạn chúng tôi chưa thể xác định rằng bạn hay bố mẹ bạn có quyền yêu cầu hoặc khởi kiện yêu cầu bên thuê đất phải trả lại đất cho gia đình bạn. Nếu việc mua bán đất giữa bố mẹ và bạn không có giấy tờ ghi nhận mà chỉ thỏa thuận miệng với nhau thì trường hợp này đất này vẫn thuộc quyền sở hữu của người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bố mẹ bạn và bố mẹ hoàn toàn có quyền yêu cầu người sử dụng đất bất hợp pháp trả lại đất cho bố mẹ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về cho mượn đất, gọi:  đẹp không tưởng  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?