Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới nhất ?

 

Chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt quan trọng trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy, chế độ tử tuất được pháp luật hiện nay quy định cụ thể như thế nào ? Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới năm 2018 ?

Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ tử tuất, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Khi người đang hưởng lương hưu mất thì sẽ được hưởng chế độ tử tuất như sau:

1. Được hưởng trợ cấp mai táng phí:

Căn cứ theo điều 66, Luật bảo hiểm xã hội 2014.

– Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

+) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

+) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết.

2. Được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc tuất 1 lần:

Căn cứ theo điều 67, 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014

– Được trợ cấp tuất hàng tháng trong các trường hợp sau đây:

+) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

>> Mức hưởng trợ cấp: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

– Trợ cấp tuất 1 lần trong các trường hợp sau:

Căn cứ theo điều 69, 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014

+) Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

+) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

+) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+) Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

>> Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Như vậy khi người đang hưởng lương hưu mà mất sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần (tùy vào từng trường hợp).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 . Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Thủ tục hưởng chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội

>&gt Xem thêm:  Hồ sơ và mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật

>> Luật sư tư vấn luật lao động, bảo hiểm xã hội về chế độ tử tuất gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Tham khảo tại đây: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

>&gt Xem thêm:  Tư vấn về chế độ tử tuất cho cựu chiến binh mới cập nhật?

Chế độ tử tuất của mẹ tôi là bao nhiêu tiền ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, bảo hiểm xã hội gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006 về điều kiện hưởng chế độ tử tuất như sau:

“Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung”.

“Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này”.

Đối chiếu quy định trên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần được tính như sau:

“Điều 67. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng”.

Mẹ bạn đang hưởng lương hưu 2.604.800đ và đã hưởng lương hưu 37 năm 2 tháng có nghĩa là 446 tháng, vì vậy bạn được hưởng mức trợ cấp thấp nhất là 3 tháng lương hưu mẹ bạn được hưởng, nghĩa là 2.604.800đ X 3 = 7.814.400 VNĐ

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Có được hưởng chế độ tử tuất khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu?

>&gt Xem thêm:  Chế độ tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần khác nhau thế nào ?

Tư vấn về chế độ tử tuất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về chế độ tử tuất gọi: 1900.6162

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty luật Minh Khuê chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội :

“1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.”

Theo các quy định trên, mẹ bạn thuộc đối tượng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng, mức hỗ trợ chi phí mai táng là: 5.400.000 đồng (20* 270.000 đồng) theo khoản 2, Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Khi mẹ bạn chết, gia đình làm hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng theo khoản 3, Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật Minh Khuê cho thắc mắc của bạn! Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

>> Xem thêm: Trong thời gian bao lâu thì được hưởng tiền mai táng và tiền tử tuất ?

>&gt Xem thêm:  Xin hỏi quy định về cộng nói thời gian công tác trong quân đội ?

Gia đình em nhân chế độ tử tuất một lần hiện tại gia đình em có mẹ 50 tuổi, em trai 7 tuổi, ông ngoại 74 tuổi, bà ngoại 70 tuổi, và em 24 tuổi. Đều đã làm giấy ủy quyền cho mẹ em nhận tiền. Và đã nhận 454.660.565 đồng. Xin cho em hỏi, với số tiền đó sẽ chu cấp cho người cụ thể là bao nhiêu. Do tờ nghị quyết không nói rõ điều này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.H

Thắc mắc chế độ tử tuất cụ thể của từng cá nhân theo luật hiện hành ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty luật Minh Khuê chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Số tiền sẽ chu cấp cho nhân thân của đối tượng được hưởng chế độ tử tuất một lần.

Số tiền trợ cấp tử tuất một lần mà gia đình bạn đã nhận sẽ được nhập vào tổng di sản của bố bạn sẽ được chia theo thừa kế sau khi số tiền này được dùng cho mai táng bố bạn và thực hiện các nghĩa vụ tài sản mà bố bạn để lại.

Theo Điều 615, Bộ luật Dân sự 2015 : “Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân

.”

Trường hợp thứ nhất, nếu bố bạn đã lập di chúc hợp pháp trong việc phân chia số tiền trợ cấp tiền tử tuất sau khi chết.

Theo Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015: “Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Theo Điều 644, Bộ luật Dân sự 2015: “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp này, nếu bố bạn đã lập di chúc hợp pháp trong việc chia di sản trong có có tiền trợ cấp tử tuất một lần thì theo , Bộ luật Dân sự 2015 thì số tiền trợ cấp tử tuất một lần đó sẽ được chia theo di chúc. Nếu mẹ bạn, em trai bạn không được hưởng di sản theo di chúc hoặc được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì mẹ bạn và em trai bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật ( Bộ luật Dân sự 2015).

Trường hợp thứ hai, nếu bố bạn không lập di chúc hoặc đã lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc đã lập di chúc hợp pháp nhưng không quy định việc chia tiền trợ cấp tử tuất một lần thì số tiền trợ cấp tử tuất một lần sẽ được chia theo thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015: “Những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, trong trường hợp này, số tiền trợ cấp tử tuất sẽ được chia cho mẹ bạn, em trai bạn và bạn (những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo Bộ luật Dân sự) sau khi đã được trừ đi các chi phí như mai táng cho bố bạn và thực hiện các nghĩa vụ tài sản do bố bạn để lại. Số tiền trợ cấp tử tuất sẽ được chia củ thể cho mỗi người như sau:

M= (454.660.565g – X) / 3

(Trong đó

M: là số tiền củ thể mà mỗi người được hưởng tử tiền trợ cấp tử tuất

X: là các chi phí như mai táng và thực hiện nghĩa vụ tài sản mà bố bạn để lại, X phải nhỏ hơn 454.660.565 đồng, nếu X lớn hơn 454.660.565 đồng thì phải dùng số di sản còn lại của bố bạn để thực hiện các nghĩa vụ tài sản của bố bạn trong phạm vi di sản của bố bạn để lại)

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật Minh Khuê cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

>> Xem thêm: Bảo hiểm xã hội: Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH bắt buộc

>&gt Xem thêm:  Tư vấn chế độ bảo hiểm cho kiểm sát viên khi nghỉ việc ?

Mong nhận được câu trả lời của luật sư!

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật bảo hiểm của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 80. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;

b) Người đang hưởng lương hưu.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này..”

Như vậy, trường hợp của bạn nếu mẹ bạn đang hưởng lương hưu do bảo hiểm chi trả và mẹ bạn mất thì người thân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu. Ngoài ra, còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

-Thứ nhất, trợ cấp tuất hàng tháng.

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

” Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Theo đó, trường hợp của bạn là mẹ bạn đang hưởng lương hưu thì mất nên có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có nhân thân đủ điều kiện hưởng, thì sẽ hưởng như sau:

+Thân nhân được hưởng là bà ngoại bạn nếu bà bạn không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung, trong 3 anh em bạn có ai thuộc một trong những trường hợp là chưa đủ 15 tuổi; chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đủ 15 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên thì mới được hưởng.

+Mức hưởng: mỗi thân nhân trong đối tượng được hưởng sẽ được 50% mức lương tối thiểu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

+Thời điểm hưởng là tháng liền kề sau tháng mà mẹ bạn mất.

-Thứ hai, nếu nhà bạn không ai đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần theo điều 69 của luật bảo hiểm xã hội 2014.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo khoản 2, điều 69, luật bảo hiểm xã hội 2014trong trường hợp của bạn là:

“Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.”

Như vậy, bạn có thể dựa vào phần tư vấn trên để giải quyết trường hợp của mình.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Minh Khuê!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Tư vấn về người có quyền thờ cúng anh trai là liệt sỹ ?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Chế độ tử tuất được quy định như thế nào theo luật mới nhất ?

Chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt quan trọng trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy, chế độ tử tuất được pháp luật hiện nay quy định cụ thể như thế nào ? Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện