Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  đẹp không tưởng

Thưa Luật sư, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tôi bị hết hiệu lực nhưng vì công việc bận rộn nên tôi chưa đi gia hạn. Tuần vừa qua tôi bị cơ quan nhà nước kiểm tra và lập biên bản hành vi vi phạm hoạt động xây dựng khi chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực. Thưa Luật sư , vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền về hành vi này? Mong Luật sư tư vấn cho tôi? Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

2. Luật sư tư vấn:

Cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng khi chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Cụ thể: 

Điều 23. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc sai chứng chỉ hành nghề hoặc không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực;

b) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực đã hết hiệu lực theo quy định;
d) Không có hợp đồng lao động với những cá nhân đảm nhận những chức danh chủ chốt theo quy định;
đ) Những chức danh chủ chốt không có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án theo quy định.
3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định;
b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không công bố thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định khi tham gia các hoạt động xây dựng;
đ) Không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, fax, email của văn phòng điều hành hoặc người đại diện thực hiện hợp đồng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
e) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, chuyên gia quản lý kỹ thuật hoặc không phải người lao động có tay nghề cao mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
g) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
h) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
i) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực; đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thông báo cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề thu hồi hoặc tuyên hủy chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thay thế người có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc bổ sung báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
g) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
i) Buộc công bố thông tin hoặc bổ sung các thông tin phải công bố đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
k) Buộc bổ sung việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
l) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
m) Buộc nhà thầu thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
n) Buộc nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam trong các thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
o) Buộc thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu và buộc tái xuất đối với thiết bị, vật tư không đảm bảo chất lượng theo cam kết trong hợp đồng hoặc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong trường hợp hợp đồng không nêu cụ thể hoặc buộc thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.
Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.

Như vậy, đối với trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng khi chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp trên còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 23 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê