Mục lục bài viết

    1. Các loại phí phải nộp khi xin cấp giấy sổ đỏ ?

    Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi. Em mua một ngôi nhà chưa có sổ đỏ ở thời điểm hiện tại, vậy khi muốn làm sổ đỏ thì phải nộp các loại phí, thuế như thế nào? Em có nghe nói bây giờ khi làm sổ đỏ phải đóng 100 phần trăm giá trị đất theo giá nhà nước quy định có đúng không? Vì vậy em nhờ luật sư tư vấn giúp Em ở nội thành tp Hải Phòng.

    Luật sư tư vấn

    Hồ sơ: Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

    + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    + Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);

    + Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

    + Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

    + Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

    – Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

    + Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định :

    “Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ

    Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

    1. Nhà, đất:”

    Như vậy, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

    + Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định:

    “1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

    a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;”

    Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    Không có quy định nào quy định phải đóng 100% Giá trị đất theo giá nhà nước mà bạn phải đóng thuế trước bạ nhà đất với mức 0.5% tính trên bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành. Tuy nhiên, khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì hai bên không thể thực hiện việc chuyển nhượng này được. Bạn phải yêu cầu bên chuyển nhượng thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất mới có thể thực hiện chuyển nhượng cho bạn một cách hợp pháp.

    Thưa luât sư, e mua diện tích đất 200m (đất có sổ đỏ) bây giờ e muốn sag tên thì các khoản chi phí phải nộp tính như thế nào, diện tích 200m của e thì hết bao nhiêu ạ?

    Thủ tục và nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    – Hồ sơ:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.

    +Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

    + Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)

    + Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).

    – Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

    + Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

    + Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

    Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

    + Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ

    + Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, thông tư 02/2014/TT-BTC.

    Chào Luật Sư Khuê, Trước đây gia đình em có mua lại mảnh đất đang ở từ Ông Ngoại em từ năm 1995 . Và giờ có làm sổ đỏ , gia đình em đã có nhận được biên lại lên nhận sổ . Nhưng ngoặc cái ở đây phí lại lên đến hơn 6 triệu đồng . Bố em có hỏi thì do trước đây đất đã qua mua bán. Vậy cho em hỏi UBND Phường đã làm đúng không? Em xin cám ơn.

    Trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường yêu cầu trả lời việc thu phí 6 triệu khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì bạn không trình bày rõ thông tin nên chúng tôi không thể trả lời cụ thể được. Các loại phí và lệ phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo bài viết trên.

    Chào luật sư! Tôi xin hỏi luật sư 1 vấn đề là . Năm 2012 tôi có mua một miếng đất với diện tích là 80m2 giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì thu tục như nào ? Và lệ phí là bao nhiêu ? Xin luật sư tư vấn dùm . Tôi xin cảm ơn.

    Việc bạn mua đất mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất là hành vi trái quy định của pháp luật điều 188, Luật đất đai năm 2013.

    Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất.
    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    Do đó, việc chuyển nhượng đất này là trái quy định của pháp luật nên bạn có thể yêu cầu bên chuyển nhượng đất làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, sau đó khi có giấy chứng nhận thì việc chuyển nhượng mới hợp pháp. Thực hiện nghĩa vụ tài chính bạn có thể tham khảo bài viết trên.

    Em ở điện biên muốn hỏi Ông em có đất ở trước năm 82 nhưng chưa làm sổ đỏ đất ở có đủ giấy nộp thuế hàng năm em hỏi văn phòng cấp đất thì ông em hết hạn mức làm sổ vậy ông em làm thì phải nộp 50% hay 100% thuế đất ?

    Ở đây, Căn cứ quy định tại nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:

    Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

    1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”

    Nếu phần diện tích của nhà ông bạn nhỏ hơn diện tích mà theo quyết định của UBND tỉnh quy định, đã sử dụng từ năm 1982 thì vẫn được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất.

    Còn hạn mức làm sổ đỏ mà bạn nói thì ở đây không có khái niệm này. Vấn đề nộp 50% hay 100% giá đất vượt hạn mức đất, căn cứ quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    2. Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Thưa luật sư, xin hỏi: Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay ? Cảm ơn!

    Luật sư trả lời:

    Luật Minh Khuê Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kể trên:

    Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 3 Nghị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất

    Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mục đích sử dụng đất.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

    Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

    Thưa luật sư, Tôi có một dự án khu nghỉ cao cấp kết hợp khu dân cư: trong đó có 2 loại đất quỹ đất nhà ở xã hội đất du lịch Cho mình hỏi : Hai loại đất này có đưa vào tính tiền sử dụng đất ko? Nếu có thì cách tính như thế nào? Nhờ bên tư vấn giúp đỡ giùm. Cảm ơn rất nhiều! Trương Đức Tuấn Nhân viên kỹ thuật C:

    Trường hợp của bạn thì vẫn phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 NGhị định 45/2014

    Điều 2 Đối tượng thu tiền sử dụng đất

    1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    ;b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

    đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

    2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

    Về cách tính tiền sử dụng đất thì bạn căn cú theo quy định

    Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mục đích sử dụng đất.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

    Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

    Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà em có cho Anh A mượn 1 số tiền và anh A thế chấp bằng 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng em đọc trong giấy ghi thế này: Thời hạn sử dụng đến ngày 1/7/2017. Nguồn gốc sử dụng Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (*) Nhận tặng cho. Ngày cấp là 19/5/2014. Nhờ luật sư giải thích giúp em giấy đó sau thời hạn đó là mình có sử dung được không? Vì bây giờ anh A vỡ nợ em có lấy phần đất đó được không ?

    TRường hợp của bạn nếu mảnh đất này bạn không xin gia hạn thì bạn sẽ bị nhà nước thu hồi khi hết thời hạn theo quy định tại Điều 65 Luật đất đai năm 2013:

    Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    1 Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

    d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    Thưa luật sư, Gia đình tôi vừa được giao một mảnh đất có thu tiền sd đất nhưng GD tôi là dân tộc thiểu số tôi đã làm đơn xin giảm một nửa số tiền sử dụng đất nhưng phòng TNmt không cho GD toi giảm với lí do GD tôi đã có đất ở tôi nói rõ thêm rằng manh đất hiện nay toi đang ở tôi đã mua từ năm 1976 và đã được cấp thổ cư năm 1993 Mảnh đất vừa cấp là mảnh đất lần đầu tiên tôi được nhà nước giao quyền sd đất ở theo tôi được biết nguyên tắc mg ai chưa được giảm sẽ được giảm vậy phòng TN trả lời tôi vậy đung k?gia đình toi chưa hưởng mg làn nào mong ls tư vấn GD xin chân thành cảm ơn

    TRường hợp của bạn thì theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 khoản 1 Nghị định 45/2014 Quy định thu tiền sử dụng đất

    Điều 11 Miễn tiền sử dụng đất

    Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

    1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

    Điều 12 Giảm tiền sử dụng đất

    1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

    NHư vậy bạn là người dân tộc thiểu số thì bạn cần căn cứ xem địa bàn của bạn có phải ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai hay trường hợp của bạn không ở khu vực này thì bạn mới xác định xem trường hợp của bạn được miễn hay giảm tiền sử dụng đất. Tuy nhiên thì nếu có miễn hay giảm tiền sử dụng đất thì bạn chỉ được miễn thì cũng chỉ trong hạn mức đất ở . Mà hiện tại thì bạn đã có đất thổ cư rồi nên bạn sẽ không được miễn tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất.

    Xin chào luật sư. Tôi có một mảnh đất diện tích 44m2, được cấp giấy CNQSDĐ ngày 26/12/2013,bởi UBND Quận . Trước mặt tiền đất tôi là đường nội bộ 4m , và 2m do nhà nước thu hồi của một hộ phía trước tôi để làm đường 40m ,vậy là tổng chiều rộng 6m hiện hữu do nhà nước quản lý . tôi có làm đơn xin giao đất và đóng tiền sử dụng đất theo qui định ,nay UBND Quận giao cho Trung Tâm Phát Triển Qũi Đất khai thác và đang lập thủ tuc bán đấu giá . xin hỏi việc làm trên có đúng theo luật và qui định không?.tại sao tôi là hộ liền kề lại không được hưởng như những hộ trên cùng một tuyến đường.và có đúng theo điều tiết thụ hưởng không?. xin được Luật Sư tư vấn hướng dẫn giải quyết giúp. tôi nghĩ mình đang bị đối xử không công bằng .xin chân thành cảm ơn và chào thân ái!.

    THeo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013

    Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    >> NHư vậy để được giao đất thì bạn phải làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú . Và căn cứ vào Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. thì ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao đất cho bạn. Và nếu không giao đất cho bạn thì họ phải đưa ra lý do. Nếu bạn làm đơn xin giao đất rồi mà họ lại làm thủ tục bán đấu giá thì như vậy là họ sai. Bạn có thể làm đơn khiếu nại đến người trực tiếp ra quyết định không đồng ý giao đất cho bạn theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011

    kính chào cty luật Minh Khuê. hiên tại tôi đang có vướng mắc sau kính mong Quý công ty tư vấn giùm: nhà tôi có 1 mảnh đất trên sổ đỏ rộng 810m2, nhưng trên sổ đỏ k ghi kích thước dài rộng cụ thể. để xác định kích thước cụ thể của thửa đất xác định bằng cách nào ( thời gian trước đây khi mua đất của chủ hộ A họ có ghi 1 tờ giấy viết tay xác định mốc giới. nhưng thời điểm hiện tại các mốc giới này vượt ra ngoài thửa đất. sau này nhà tôi có cải tạo phần đất này và xây dựng Ct tại đây). hiện tại tôi đang có ý định chia ra các lô thì có vấn đề sau: b.1) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND TP hà nội) vậy với phần đất vượt hạn mức kia có thể xem xét thành đất ở với gđ tôi k và tiền nộp sử dụng đất là bao nhiêu với 100m2. trình tự xin phép bao gồm những gì. xin trân trọng cảm ơn và mong nhận được sự phản hồi từ Quý công ty

    THeo quy định tại khoản 5b1 Điều 4 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND TP hà nội)

    Điều 5 Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao

    5. Trường hợp thửa đất ở được hình thành từ ngày 01/7/2004 trở về sau do chia tách thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách, cụ thể:

    b) Trường hợp thửa đất chia tách có tổng diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở (gồm đất ở và các loại đất khác) thì các bên được sử dụng đất phải tự thỏa thuận việc phân chia diện tích đất ở theo hạn mức được sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì hạn mức công nhận đất ở được phân chia đều theo diện tích các thửa đất sau chia tách.

    b.1) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    >> Như vậy nếu trường hợp của bạn đáp ứng yêu cầu trên thì bạn có thể làm đơn xin công nhận quyền sử dụng đất gửi đến phòng đăng ký đất đai

    Trong trường này bạn sẽ phải nộp tiền sửu dụng đất theo quy định

    Điều 3 Căn cứ tính tiền sử dụng đất( Nghị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất)

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mục đích sử dụng đất.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

    Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

    Luật sư cho tôi hỏi là: Gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tháng 1 năm 2016 trên giấy có ghi nợ 440 triệu. Có thông báo về tiền sử dụng đất được ghi nợ của chi cục thuế thì đất trong hạn mức là 215m2 đất ngoài hạn mức là 40m2.

    Trường hợp của bạn để căn cứ tính tiền sử dụng đất thì bạn cần căn cứ vào diện tích đất của bạn là đất được nhà nước giao đất hay cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất giao đất không thu tiền sử dụng đất và bạn căn cú vào quy định tại NGhị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất để xác định cụ thể số tiền sử dụng đất bạn phải nộp.

    Thưa luật sư, Mẹ tôi năm nay 61 tuổi (có HKTT tại TP Cà Mau) là: Người kháng chiến nhiểm chất độc hóa học” (loại 1- suy giảm sức khỏe 81%). Hiện nay mẹ tôi có mua một phần đất vườn tại TP Cà Mau với diện tích 300m2. Mẹ tôi muốn chuyển mục đích sử dụng sang đất ở. Vậy mẹ tôi có được miễn giảm tiền sử dụng đất hay không? Nếu được thì giảm bao nhiêu và được qui định tại văn bản nào? Xin cám ơn Luật sư nhiệt tình giúp đở.

    Theo quy định tại Điều 12 NGhị định 45/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất

    2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    Và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/

    Điều 14 Giảm tiền sử dụng đất

    2. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng theo quy định tại KHoản 2 Điều 12 Nghị định 45/2014 chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).

    Và Điều 16 Thông tư 76/2014 Hướng dẫn nghị định 45/2014

    Điều 16 Trình tự thủ tục miến giảm tiền sử dụng đất

    Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    1. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng”.

    2. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x)với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài đẹp không tưởng để được tư vấn trực tiếp hoặc bạn có thể liên hệ.

    Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?

    3. Có giấy viết tay có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

    Xin luật sư cho biết, năm 2012, em mua miếng đất giấy tờ tay, không có công chứng của phường. Em biết là không hợp lệ Vậy bây giờ em muốn đóng thuế đất để hợp lệ theo pháp luật thì cần làm như thế nào ạ. Em lên xem bản đồ của sở tài nguyên thì đất sẽ quy hoạch là đất thổ cư. Hiện tại giấy tờ tay của em là đất trồng cây ?
    Em xin cảm ơn.

    Có giấy viết tay có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

    Trả lời:

    Do dữ liệu bạn không nêu rõ người sử dụng đất chuyển nhượng đất cho bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay những giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa nên chúng tôi chưa thể trao đổi chính xác với bạn được. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo những phân tích bên dưới của chúng tôi, đối chiếu với trường hợp của mình để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    – Nếu bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại những điều luật sau:

    Theo quy định của Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì:

    “54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.””

    Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:

    “Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.”

    – Nếu mảnh đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    “…2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

    Do đó, với trường hợp này có thể xác định bạn chỉ cần nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có tới Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận là được.

    Thưa luật sư, Em muốn hỏi là thuế đất phải nộp cho ủy ban nhân dân xã là bao nhiêu?

    Điều 107 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai

    1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

    a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

    c) Thuế sử dụng đất;

    d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

    đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

    e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

    g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

    2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.”

    Từ quy định trên cho thấy có hai loại nghĩa vụ tài chính liên quan đến tiền thuế là tiền thuế sử dụng đất và tiền thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

    Giả sử bạn đang hỏi tiền thuế sử dụng đất. Thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu bạn đang hỏi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    “Điều 4. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.”

    – Giá 1m2 đất tính thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

    “Điều 6. Giá của 1 m2 đất tính thuế

    Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

    1. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.

    2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.

    3. Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.”

    Thuế suất đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:

    “Điều 7. Thuế suất.

    1. Đất ở:

    a) Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    BẬC THUẾ

    DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)

    THUẾ SUẤT (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

    b) Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    3. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

    4. Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    5. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%”

    Vậy, chúng tôi chưa thể đưa ra thông tin chính xác cho bạn do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đủ.

    Chào luật sư. Tôi muốn hỏi ! Vào năm 1987 ông ngoại tôi có cho mẹ tôi 52 m2 để làm nhà. Nhưng do nhà không có điều kiện ban đầu chỉ dựng 1 chòi lá sau đó xây từ từ và tới năm 2003 bên thuế đất có đo đạc để làm sổ, do ngại đóng thuế nhiều nên ông ngoại cho đo tới 85m2. Tới năm 2006 thì nhà tôi có sổ đỏ. Vậy nếu giờ nhà tôi muốn bán, thì có bị anh chị em của mẹ tranh chấp hay không?

    Tại thời điểm năm 2003 ông Ngoại của bạn vẫn còn sống có đồng ý cho bên địa chính đo đạc tới diện tích là 85m2. Trong trường hợp này nếu tại thời điểm năm 2003 ông Ngoại của bạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có mời bên địa chính đến đo đạc và xác nhận tặng cho cho mẹ bạn là 85m2 và năm 2006 gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đó là tài sản của mẹ bạn, những anh chị em nhà bạn không ai có quyền tranh chấp.

    Xin hỏi luật sư: Gia đình tôi đang sống trên đất nông nghiệp có nhà trên đất nhưng đất không được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở vì vào quy hoạch. Vậy gia đình tôi có phải nộp thuế đất phi nông nghiệp hay không?

    Căn cứ vào Điều 1 của Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

    “Điều 1. Đối tượng chịu thuế

    1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:

    2.1. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;

    2.2. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);

    2.3. Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

    Ví dụ 1: Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, trong tổng diện tích đất được thuê là 2000m2 đất có 1000m2 trên mặt đất là đất rừng, còn lại là mặt bằng cho việc khai thác và sản xuất than. Việc khai thác than không ảnh hưởng đến diện tích đất rừng, thì phần diện tích đất rừng đó không thuộc đối tượng chịu thuế.

    2.4. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

    3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.”

    Vậy mục đích sử dụng đất của gia đình bạn là đất nông nghiệp không phải là mục đích sử dụng đất là đất ở nên gia đình bạn sẽ không nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Xin chào Luật sư, nhà tôi ở quận Long Biên và năm 2012 được cấp sổ đỏ cho mảnh đất 200m2. Trong đó, chỉ được cấp 60m2 đất ở còn lại là đất vườn do tách 2 thửa từ trước. Hiện tại, tôi được cấp sổ đỏ với 200m2 là đất ở nhưng trong sổ ghi nợ thuế đất 50% của 140m2 đấy. Đến 2017 là hết hạn 5 năm nộp thuế nhưng gia đình tôi chưa có khả năng nộp và muốn xin giãn thời gian nộp thuế. Vậy cho tôi hỏi là có quy định nào về xin gia hạn nộp thuế không và thủ tục như nào? Tôi xin cảm ơn!

    Theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất về thu tiền sử dụng đất quy định như sau:

    “Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

    2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

    3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.”

    Vậy, từ quy định trên cho thấy người sử dụng đất nếu nợ tiền sử dụng đất trong vòng 5 năm thì tiền sử dụng đất nợ vẫn không thay đổi. Nếu sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

    Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi nội dung sau kính mong quý công ty Luật Minh Khuê giải đáp tôi: tôi là CTL ở BN có một việc muốn hỏi như sau: tôi có 1 cái ao lâu đời do các cụ để lại nằm trong khu dân cư đang ở, tôi muốn làm số đỏ có được không? và Tiền sử dụng đất hiện nay quy đinh đóng là bao nhiêu?.Diện tích ao là 1700m2 vậy tôi có được phép làm cả không?.

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai năm 2013

    4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

    a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

    b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

    c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

    d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

    Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

    đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

    e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.”

    Vậy, quy định trên cho thấy nếu đất của gia đình bạn nằm trong kế hoạch sử dụng đất UBND cấp Tỉnh cụ thể là nằm trong diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất trong đó cũng bao gồm chuyển từ đất nông nghiệp trong đất phi nông nghiệp thì sẽ được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    Giả sử bạn sử dụng đất này từ trước ngày 15/10/1993 thì tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất mà bạn phải nộp khi được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    “Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    4. Tư vấn mua đất chưa có sổ đỏ và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai ?

    Thưa luật sư, Hiện nay tôi muốn mua một lô đất thuộc diện tích đất được đền bù tái định cư. Nhưng hiện nay toàn khu tái định cư chưa được cấp sổ đỏ. Xin luật sư tư vấn cho tôi phải thực hiện những thủ tục nào khi mua lô đất đó ?
    Tôi mong nhận được phản hồi của quý luật sư vào gmail này. Tôi xin trân thành cảm ơn!

    Tư vấn mua đất chưa có sổ đỏ và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai ?

    Trả lời:

    Theo quy đinh tại khoản 2 khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNTMT thì:

    “Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

    …………

    2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

    Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

    3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

    d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).”

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu được giao đất ở tái định cư thì bạn cần làm 01 bộ hồ sơ bao gồm:

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    – Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    – Bản đo đạc, trích lục bản đồ địa chính đối với phần đất này.

    Hồ sơ trên bạn nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ cho mình.

    Xin chào luật minh khuê tôi muốn hỏi về luật đất đai. tại sao nhà toi có mảnh đất từ năm 1982 mà tại sao vẫn chưa được cấp sổ đỏ.trong những năm vừa qua nhà tôi vẫn đóng thuế và quỹ đầy đủ .sung quanh đông tây nam bắc tất cả đều có sổ đỏ. Tôi rất nhiều lần nên xã nhưng địa chính xã bỏ về và ko tiếp ko muốn giải quyết . Tôi muốn hỏi luật minh khuê tư vấn giúp tôi tôi phải làm thế nào ạ.tôi rất cảm ơn ạ

    Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn có thể làm thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong những loại giấy tờ sau:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

    Nếu bạn có một trong những loại giấy tờ trên, bạn cần lập hồ sơ để được cấp GCNQSDĐ, trong đó, cần bổ sung thêm mẫu đăng ký 04/ĐK lên Văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết.

    Còn nếu như bạn không có những loại giấy tờ này, bạn cần đến UBND xã xác nhận về việc gia đình bạn đã sử dụng phần đất trên từ năm 1982 đến nay là ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương trong thời điểm này.

    Thưa luật sư ! Gia đình nhà em chuyển nhà lên địa chỉ :xã ngọc lương ,huyện yên thủy ,tỉnh hòa bình.từ năm 1990 và bắt đầu khai hoang từ năm 1990,và đến nay gia đình em vẫn đang sử dụng phần đất khai hoang này (không có tranh chấp về đất đai tại phần đất này ).Và em muốn biết ,đến bây giờ năm 2016 gia đình em có được cấp sổ đỏ hay cấp quyền sử dụng phần đất này không ạ? Em xin được sự tư vấn của luật sư và cảm ơn luật sư nhiều ạ.

    Nếu gia đình bạn thuộc vào trường hợp được quy định tại ĐIều 101 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội và được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau thì thuộc vào đối tượng được cấp GCNQSDĐ:

    “2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này. “

    Vì vậy, bạn cần xem xét tất cả những điều kiện này, nếu bạn muốn thỏa mãn các nội dung trên thì bạn cần nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được giải quyết.

    Em chào luật sư! em có vấn đề muốn luật sư tư vấn giúp với ạ. Gia đình có một mảnh đất khai hoang nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Hiện nay nhà nước đang có ý định thu hồi đất ruộng bên cạnh để đấu thầu và xây dựng nông thôn mới. Mảnh đất nhà em được chính quyền thôn xác nhận là của gia đình nhà em và không có tranh chấp… Vậy luật sư cho em hỏi mảnh đất gia đình em có chịu ảnh hưởng gì không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em với ạ

    Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì:

    “Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất.

    2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

    Như vậy, dù gia đình bạn chưa được cấp GCNQSDĐ nhưng vẫn thuộc vào đối tượng được cấp GCNQSDĐ thì được xem xét để bồi thường về đất theo quy định của nghị định này.

    Trân trọng ./.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu giấy ủy quyền của doanh nghiệp mới nhất năm 2020

    5. Về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đất đai đã qua nhiều lần sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Do ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nên có một số mâu thuẫn trong các quy định liên quan đến vấn đề khiếu kiện về đất đai.

    Tuy nhiên, từ khi Nghị định 181 và Nghị định 84 ra đời, việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện trong trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ)cơ bản không còn vướng mắc.

    Không mâu thuẫn về thẩm quyền giải quyết

    Điều 136 Luật Đất đai phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với hai trường hợp có, không có giấy chứng nhận QSDĐ. Nếu đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì được giải quyết theo con đường khiếu nại hành chính. Theo quy định này, Tòa án nhân dân chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa các cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư khi có phát sinh tranh chấp đất đai với nhau, còn thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan hành chính có thẩm quyền thực hiện.

    Tuy nhiên, đối với việc thu hồi chứng nhận quyền sử dụng đất, Điều 42 Nghị định 181 quy định: Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thu hồi chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường thu hồi chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp. Điều này hoàn toàn phù hợp, vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc các trường hợp: cấp đổi; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các trường hợp tại Điều 38 Luật Đất đai (bắt buộc phải thu hồi đất) thì cơ quan hành chính có thẩm quyền sẽ thu hồi vì được cấp trái pháp luật. Đây là hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, không phải là tranh chấp đất đai giữa các cá nhân, tổ chức với nhau nên thẩm quyền giải quyết do các cơ quan hành chính thực hiện là hoàn toàn phù hợp, không mâu thuẫn pháp lý hay xung đột thẩm quyền giải quyết.

    Về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...

    Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: đẹp không tưởng

    Không xung đột pháp lý

    Điều 21 Nghị định 84 quy định vấn đề thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ đã được cấp trái pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể: Khoản 1 quy định cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ căn cứ văn bản kết luận của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan điều tra, nếu thấy kết luận đó đúng thì có quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Khoản 2 quy định trường hợp chính cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ phát hiện giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì thông báo bằng văn bản để Thanh tra cùng cấp thẩm tra. Qua thẩm tra, xác định giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp trái pháp luật thì cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Khoản 3 quy định, trường hợp công dân phát hiện giấy chứng nhận đã cấp sai pháp luật có quyền gửi văn bản kiến nghị đến cơ quan đã cấp. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận thực hiện biện pháp như khoản 2 nêu trên để giải quyết kiến nghị của công dân. Cả 3 trường hợp nêu trên đều thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính. Cụ thể là cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ trái pháp luật- trong đó, cơ quan giúp việc cho cơ quan đã cấp là Thanh tra cùng cấp. Tuy nhiên, do chưa nắm chính xác nội dung các quy định, có ý kiến cho rằng, đây là xung đột pháp lý về thẩm quyền giải quyết. Như đã dẫn chứng, Điều 21 Nghị định 84 quy định “Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành”. Như vậy, điều luật đã loại trừ các trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân; cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chỉ thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 21 Nghị định 84 và Khoản 2, Điều 42 Nghị định 181 nên không có sự mâu thuẫn hay xung đột thẩm quyền giải quyết từ phía các quy định pháp lý của hai Nghị định.

    Quy định pháp lý qua các giai đoạn ban hành, sửa đổi, bổ sung… đôi khi còn mâu thuẫn, chồng chéo. Điều quan trọng là phải nghiên cứu kỹ để hiểu chính xác và vận dụng đúng trong cuộc sống. Đây cũng là điều kiện tránh sự xung đột trong quá trình thực thi pháp luật.

    = = = = = = = =

    XUNG ĐỘT PHÁP LÝ VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN TRƯỜNG HỢP ĐÃ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT – NGUYỄN THANH BÌNH

    Nghị định số 181 ngày 29.10.2004 và Nghị định số 84 ngày 25.5.2007 của Chính phủ có một số điều, khoản quy định có thể đã gây ra những xung đột pháp lý về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là “sổ đỏ”).

    Điều 42 khoản 3 Nghị định số 181 quy định: “Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành…”. Theo đó, những khiếu kiện về QSDĐ mà người sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thuộc thẩm quyền của tòa án và chỉ có tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết. Trước khi tòa án thụ lý, giải quyết, việc tranh chấp đó phải qua UBND cấp xã, phường hòa giải nhưng không thành.

    Điều 67 khoản 2, điểm a Nghị định số 84 quy định bãi bỏ Điều 42 khoản 3 Nghị định số 181 nêu trên. Tuy nhiên, Điều 21 Nghị định 84 lại có những nội dung quy định chưa thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn về thẩm quyền, cách thức giải quyết một số trường hợp tranh chấp mà người sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Cụ thể, khoản 1 quy định cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ căn cứ văn bản kết luận của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan điều tra, nếu thấy kết luận đó đúng thì có quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Khoản 2 quy định trường hợp chính cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ phát hiện giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì thông báo bằng văn bản để Thanh tra cùng cấp thẩm tra. Qua thẩm tra, xác định giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp trái pháp luật thì cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Khoản 3 quy định, trường hợp công dân phát hiện giấy chứng nhận đã cấp sai pháp luật có quyền gửi văn bản kiến nghị đên cơ quan đã cấp. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận thực hiện biện pháp như khoản 2 nêu trên để giải quyết kiến nghị của công dân.

    Như vậy, cả 3 trường hợp nêu trên đều thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính. Cụ thể là cơ quan đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ trái pháp luật; trong đó, cơ quan giúp việc cho cơ quan đã cấp giấy là Thanh tra cùng cấp. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 21 Nghị định 84 lại quy định các trường hợp thuộc quy định tại khoản 1, 2 và 3 nêu trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành (tức là thuộc thẩm quyền của tòa án), trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181. Quy định như vậy vừa mâu thuẫn với quy định tại 3 khoản nêu trên, vừa không lôgíc.

    Từ khi có Nghị định 84 đến nay, nhận thức và vận dụng pháp luật để xác định thẩm quyền, cách thức giải quyết các tranh chấp về đất mà người sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở mỗi nơi, mỗi vụ, việc mỗi khác. Tình trạng chuyển đơn vòng quanh giữa cơ quan hành chính với Tòa án làm cho người dân bức xúc, gây mất trật tự xã hội và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Thực tế, tranh chấp liên quan đến việc đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ xảy ra nhiều, các cơ quan và công chức Nhà nước không nhận thức thống nhất nên không giải quyết đúng đắn được. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, xem xét vấn đề này để sớm có văn bản hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi quy định cho thống nhất, giúp cho việc vận dụng pháp luật chính xác và thống nhất trong cả nước.

    >&gt Xem thêm:  Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?

    6. Tư vấn về việc ủy quyền làm lại sổ đỏ ?

    Thưa luật sư, Hiện tôi có một vấn đề muốn hỏi, rất mong nhận được sự hồi đáp. Gia đình tôi ở trong Đăklăk, có 4 anh chị em, bố tôi đã mất. Tôi hiện lấy chồng và sinh sống ở ngoài Bắc. Trước đây, sổ đỏ của nhà tôi đứng tên cả bố và mẹ, nay bố tôi đã mất. Đồng thời, chỗ tôi ở cũng đã thay đổi tên xã( trước là xã A, bây giờ đổi tên thành xã B).

    Bây giờ mẹ tôi muốn làm lại sổ đỏ( chỉ đứng tên bà, kèm theo thay đổi tên xã), nhưng hiện nay mẹ tôi tuổi cao, sức yếu nên không tự đi làm thủ tục đươc, nên em trai tôi đi làm thay bà. Thì cán bộ phụ trách yêu cầu là phải có giấy ủy quyền của ba anh chị em còn lại, ủy quyền cho em trai tôi đi làm lại sổ đỏ thay cho mẹ. Vậy, có thể cho tôi biết thủ tục mà em tôi cần khi mang đi là những gì? Và có thể cho tôi xin mẫu giấy ủy quyền như cán bộ phụ trách yêu cầu ?

    Tôi xin chân thành cảm ơn !

    >> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

    Điều 676 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội quy định:

    ” Điều​ 676: Người thừa kế theo pháp luật:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Phần đất trên là tài sản chung của bố mẹ bạn nên khi bố bạn mất đi thì một nửa tài sản này sẽ được coi là di sản thừa kế do bố bạn để lại và sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm 4 chị/anh/em bạn và mẹ bạn. Do đó nếu bây giờ mẹ bạn muốn sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang nguyên tên mẹ bạn thì mẹ bạn phải được sự đồng ý của 4 anh em bạn. Theo đó khi em bạn đi làm thủ tục sang tên thì phải có giấy ủy quyền của mẹ bạn và 3 anh em còn lại.

    Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận ( sổ đỏ) do bị mất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính bao gồm:

    – Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    – Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

    – Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

    Do đó thì em bạn có thể thực hiện theo trình tự thủ tục như trên để nhanh chóng được cấp lại Giấy chứng nhận trong thời gian sớm nhất.

    >> Mẫu giấy ủy quyền:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    —————– o0o —————–

    GIẤY ỦY QUYỀN

    (Dành cho cá nhân)

    – Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005.

    – Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

    ……., ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:

    I. BÊN ỦY QUYỀN:

    Họ tên:……………………………………………………………………………………………………………………………….

    Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………………………….

    Số CMND: ……………………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:…………………………………………..

    Quốc tịch:……………………………………………………………………………………………………………………………

    II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

    Họ tên:………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………………………….

    Số CMND: ……………………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:…………………………………………..

    Quốc tịch:……………………………………………………………………………………………………………………………

    III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………

    IV. CAM KẾT

    – Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

    – Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

    Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.

    BÊN ỦY QUYỀN
    (Ký, họ tên)
    BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
    (Ký, họ tên)

    XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê

    >&gt Xem thêm:  Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ?