Mục lục bài viết
Khi thu những loại phí này phòng vẫn cho tôi biên lai thu tiền rõ ràng nhưng tôi thấy mức phí quá cao. Vậy xin hỏi luật sư tôi là bên nhận chuyển nhượng thì phải đóng những loại phí gì và cơ quan nào có thẩm quyền thu lệ phí này? Mong nhận được tư vấn từ các luật sư! Xin cám ơn luật sư.
Trả lời:
Chào bạn, luật Minh Khuê xin cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra tư vấn như sau:
Các loại thuế, phí phải nộp khi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi nghĩa vụ của người bán, tuy nhiên để thuận tiện cho việc mua bán nên thường hai bên trong quan hệ chuyển nhượng đất đai sẽ thỏa thuận để bên mua nộp.
Mức thuế TNCN được tình theo công thức: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó giá chuyển nhượng là giá ghi tại hợp đồng chuyển nhượng nếu giá chuyển nhượng bằng hoặc cao hơn giá theo bảng giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh/thành phố ban hành tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá theo bảng giá nhà đất do UBND cấp tỉnh/thành phố ban hành thì áp dụng giá theo bảng giá đất tại thời điểm chuyển nhượng.
Lưu ý:
– Trường hợp người bán chuyển nhượng bất động sản là nơi ở duy nhất của mình trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quan hệ cha,mẹ – con ( bao gồm cả con nuôi, con dâu, rể) , vợ- chồng, anh, chị, em ruột, ông bà nội, ngoại với cháu được miễn thuế TNCN.
>> Xem thêm: Hướng dẫn khai thuế, nộp Lệ phí trước bạ theo quy định mới 2020
2. Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ phải nộp được tính theo công thức sau:
LPTB = 0.5% x Giá đất theo ( theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển nhượng ).
Trường hợp người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quan hệ cha,mẹ – con ( bao gồm cả con nuôi, con dâu, rể) , vợ- chồng, anh, chị, em ruột, ông bà nội, ngoại với cháu được miễn lệ phí trước bạ.
3. Lệ phí công chứng
T |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
50 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
100 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Lệ phí công chứng do hai bên cùng chi trả nếu hai bên không có thỏa thuận khác.
4. Lệ phí thẩm định địa chính
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng;
– Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng).
– Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( nếu có) tối đa 100.000 đồng/ giấy.
Mức thu cụ thể được quy định tại quyết định của UBND từng tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
5. “Tránh thuế” và “trốn thuế” nên hay không ?
Nhiều cá nhân dựa vào quy định nêu trên để tiến hành tránh thuế TNCN, như lợi dụng mối quan hệ huyết thống chuyển nhượng nhiều lần để tránh thuế TNCN. Ví dụ, anh A định mua một miếng đất từ cô ruột của mình, để tránh nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ, anh A nhờ cô mình tặng đất cho bố mình và nhờ người bố sang lại tên cho mình.
>> Xem thêm: Lệ phí trước bạ là gì ? Cách tính lệ phí trước bạ theo quy định mới
Hiện tại pháp luật không xử phạt về hành vi tránh thuế .
Ngược lại với hành vi trốn thuế như khai gian dối về giá mua, giá bán để số thuế phải nộp thấp hơn giá nhà nước quy định.Trong trường hợp này rủi ro pháp lý xảy đến với người mua và người bán rất cao.
Cũng với VD nêu trên, giả sử anh A mua đất trực tiếp từ cô mình với giá 1 tỷ, nhưng trên hợp đồng hai bên chỉ để giá 200.000.000 đồng theo khung giá đất của UBND tỉnh ban hành nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp. Lúc này rủi ro như sau:
– Số thuế A và cô mình trốn là ( 1 tỷ – 200 triệu) x 2% = 16 triệu đồng.
Vậy A và cô mình có thể bị truy thu và bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế. Nếu số thuế A và cô mình trốn từ 100 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.
– Cô của A sẽ không có căn cứ để khởi kiện nếu A chỉ trả 200 triệu mà không trả đủ 1 tỷ đồng.
Văn bản pháp luật
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ;
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014;
>> Xem thêm: Mẫu giấy xác nhận Đất không tranh chấp cập nhật mới nhất 2020
Mọi vướng mắc pháp lý trong việc xác định mức thuế cũng như việc mua bán chuyển nhượng đất đai, hãy gọi ngay:đẹp không tưởng (nhấn máy lẻ phím 4) để được Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại.
Trân trọng./.
Hoàng Vân Anh – CHuyên viên Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Phí, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp mới sổ đỏ với đất ở nông thôn ?