Bao lâu thì nhận được tiền của chế độ thai sản?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Mấy lần em hỏi thì công ty trả lời là công ty vẫn nợ tiền bên bảo hiểm lên bên bảo hiểm chưa thanh toán, đến nay là được 11 tháng rồi mà em vẫn chưa được nhận trợ cấp. Vậy bên bên bảo hiểm cho các công ty nợ lại bao nhiêu tháng? Có khi nào bên bảo hiểm thanh toán rồi nhưng phía công ty chưa muốn thanh toán cho nhân viên không?
Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn luật bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
– Theo quy định của Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con
– Theo quy định pháp luật, nếu chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (Luật BHXH) thì công ty của chị phải có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho chị trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ theo quy định (từ 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH mà công ty của chị giữ lại hàng tháng theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 86 Luật BHXH.
Cụ thể Khoản 2 Điều 102 và khoản 1 Điều 103 Luật BHXH quy định:
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
….2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội….
Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội…..
Hàng tháng hoặc hàng quý người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho cơ quan BHXH quyết toán.
Trường hợp công ty của chị đang nợ BHXH thì tạm thời cơ quan BHXH chưa quyết toán kinh phí ốm đau, thai sản mà công ty đã chi trả cho người lao động. Khi nào công ty nộp đủ số nợ BHXH mới được quyết toán kinh phí ốm đau, thai sản đã giải quyết người lao động và chốt sổ BHXH.
– Nói như vậy không có nghĩa là công ty có quyền chậm trả chế độ thai sản cho chị.
Theo Khoản 1 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm, lao động như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.…”.
– Trường hợp công ty vẫn không chịu trả không chịu trả tiền chế độ thai sản cho bạn là trái quy định pháp luật. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải đến Phòng lao động – thương binh và xã hội để công ty chi trả số tiền bảo hiểm đó cho bạn.
Những điều cần lưu ý: Nhưng do trường hợp của bạn không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải và theo thông tin bạn cung cấp là bạn đã từng làm đơn yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty đã lấy lý do khó khăn để chưa chi trả bảo hiểm và không có kế hoạch cụ thể nào cho việc chi trả này nên bạn có thể trực tiếp khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty đóng trụ sở để được giải quyết. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bạn cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản và mức lương hưởng trong thời gian nghỉ chế độ thai sản?
>> Xem thêm: Đóng bảo hiểm thất nghiệp có gián đoạn hay phải liên tục ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Bảo hiểm thai sản?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ từ tháng 8/2018 và ngày 29/11/2018 bạn sinh em bé, khi đó, áp dụng Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này….”.
=> Như vậy, danh sách người hưởng chế độ thai sản do người lao động lập, tức vào thời kì bạn sinh em bé ngày 29/11/2018 thì công ty bạn phải thực hiện việc lập danh sách, thực hiện các thủ tục để bạn được hưởng chế độ thai sản. Do đó, bạn yêu cầu công ty thực hiện chế độ thai sản cho bạn, và bạn nhận tiền thai sản tại công ty.
Theo đó, trong trường hợp này bạn cung cấp bản sao giấy khai sinh của con bạn cho công ty, giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (nếu có); Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này (nếu có).
2. Bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm 2013 quy định:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Như vậy, trường hợp bạn của bạn, bạn đã nghỉ việc quá 3 tháng mà chưa làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, do đó, bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
>> Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi….“
Theo như thông tin bạn trình bày thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2017 đến 24/8/2018 thì nghỉ việc, dự kiến sinh vào tháng 01/3/2018. Như vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ từ 2/2017 đến tháng 2/2018. Trong khoảng thời gian này, bạn đóng đủ bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên thì khi sinh bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đóng bảo hiểm một năm sao vẫn không đủ điều kiện hưởng thai sản?
>> Xem thêm: Tìm được việc làm mới hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ phải rơi vào một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1, đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp 2, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo thông tin bạn cung cấp, thời điểm dự sinh của bạn là tháng 3 nâm 2019 nhưng bạn đã nghỉ việc từ tháng 8 năm 2018 do hết hạn hợp đồng. Như vậy, nếu bạn không thuộc trường hợp 2 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được vừa đủ 06 tháng (từ tháng 3 đến tháng 8). Như vậy, nếu bạn sinh con trong trong thời gian từ tháng 3/2019 trở lại thì bạn vẫn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
>> Xem thêm: Hỏi đáp về luật lao động khi bị điều chuyển công việc không đúng chuyên môn ?
Luật sư trả lời:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.…“
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn dự kiến sinh vào 5/9/2018. Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con là: 9/2017 – 8/2018. Đồng thời bạn cũng nêu rõ thời gian đóng BHXH của bạn là từ năm 2017 đến năm 2018 là “từ tháng 4/2017 đến tháng 1/2018”. Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật và dữ liệu bạn đưa ra thì bạn mới chỉ đóng được bảo hiểm xã hội 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh, do đó trường hợp này bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, pháp luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định thêm trường hợp:
“Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”.
Đồng thời theo dữ liệu bạn đưa ra thì trước 4/2017 bạn đã đóng được BHXH 2 năm do đó nếu bạn có thêm điều kiện “phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền” thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Trả lời:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
– Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.…..”
– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con và Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Vì bạn không nêu rõ thời điểm sinh con của vợ bạn nên chúng tôi chưa thể khẳng định được bạn có được nhận trợ cấp một lần khi sinh con hay không. Bạn vui lòng kiểm tra điều kiện tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu trên để biết chính xác.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con và mức hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng chế dộ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bằng 2 lần mức lương cơ sở chứ không phải mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, cũng không phải mức lương tối thiểu vùng. Hiện tại, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.
Do vậy, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần thì bạn được trợ cấp một lần là 1.49.000 x 2 = 2.980.000 đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Bao lâu thì nhận được tiền của chế độ thai sản?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp