Bà tôi muốn tặng cho tôi căn nhà đó. Nhưng người con riêng của ông tôi không đồng ý. Tôi đến văn phòng công chứng thì họ yêu cầu tôi mang giấy chứng tử của ông tôi ra để làm giấy chứng nhận quyền thừa kế ? Như vậy có đúng theo pháp luật không ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi !
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau :
1. Cơ sở pháp lý :
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 45/2011/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn :
>> Xem thêm: Cầm cố sổ đỏ để vay tiền có được không ? Sổ đỏ có thể là tài sản cầm cố không ?
Thứ nhất là trường hợp căn nhà đó là tài sản chung của ông bà bạn. Theo đó ông bạn đã mất được 4 năm, tài sản chung của ông bà bạn là 1 căn nhà. Khi đó, 1/2 căn nhà đó sẽ được coi là di sản thừa kế của ông bạn để lại. Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp được thừa kế theo pháp luật . Khi ông bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản của ông bạn để lại sẽ được chia theo thừa kế theo pháp luật :
Áp dụng quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Đều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy áp dụng khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì bà bạn, mẹ bạn và người con riêng của ông bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Những người thừa kế cùng hàng thì được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy khi đó bà bạn chỉ có thể tặng cho bạn phần di sản mà bà bạn được chia thừa kế theo pháp luật. Không thể tặng cho bạn cả căn nhà.
Trường hợp thứ 2 là căn nhà đó là tài sản riêng của bà bạn, thì bà bạn chỉ cần làm thủ tục tặng cho bạn quyền sử dụng căn nhà đó.
Về trình tự, thủ tục làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng nhà, đất. Trước tiên bạn và bà bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có nhà, đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…
Về lệ phí theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
>> Xem thêm: Phân chia tài sản chung theo quy định nào ? Chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản ?
Nếu bạn thuộc trường hợp bà ngoại tặng cho cháu quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số : đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác !
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm