Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi đơn yêu cầu đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2015
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật đất đai năm 2013
2. Luật sư tư vấn;
Trong trường hợp của bạn phải giải quyết những vấn đề sau;
Thứ nhất, xác định hợp đồng tặng cho và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có đảm bảo đủ điều kiện có hiệu lực chưa theo quy định:
– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
>> Xem thêm: Làm thể nào để mở trung tâm cai nghiện ma túy ? Đăng hình ảnh sử dụng ma túy có phạm luật ?
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Cụ thể tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2014 thì Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; nghĩa là nếu hợp đồng của bạn không được công chứng, chứng thực thì hợp đồng vẫn chưa phát sinh hiệu lực đất đó sẽ vẫn là của ông bà bạn.
Thứ hai, nếu hợp đồng tặng cho và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều đảm bảo điều kiện phát sinh hiệu lực, mà bố mẹ bạn ly hôn khi chưa sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tên mẹ bạn:
Trước tiên, cần xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung của bố mẹ bạn:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Tài sản chung của vợ chồng gồm;
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định trên phần đất mẹ bạn được ông bà bạn cho là tài sản riêng của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, mẹ bạn lại mua thêm phần đất của hai dì bạn, nếu mẹ bạn chứng minh được phần đất mua thêm có được từ tài sản riêng thì đó là tài sản riêng của mẹ bạn và bố bạn không được chia (nếu không có văn bản thỏa thuận nào với bố bạn là tài sản chung), mẹ bạn không chứng minh được đất được hình thành từ tài sản riêng thì phần đất mua thêm sẽ là tài sản chung, đương nhiên bố bạn sẽ được chia đất này mặc dù chưa sang tên từ ông bà sang mẹ bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
>> Xem thêm: Tài sản chung sẽ được chia như thế nào khi hai vợ chồng ly hôn ? Quy định về quyền nuôi con
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Vợ chồng có quyền bình đẳng khi ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung không ?