Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật đất đai năm 2013
Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Bộ luật dân sự năm 2005 (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015)
2. Luật sư tư vấn
Chào luật sư! Em nhờ anh chị tư vấn giúp em vấn đề sau: 1/ thửa đất của em có đường vạch ghi là hành lang an toàn giao thông và sổ đỏ được cấp sau khi đã có công trình nhà ở trên đó. Nhà được xây dựng từ năm 1993 đã xập xệ và xuống cấp nghiêm trọng. 2/ giờ em xin giấy phép xây dựng nhà ở cấp 4 và đồng ý cam kết khi nhà nước thu hồi đất sẽ tự động tháo dỡ không yêu cầu bồi thường nhưng cán bộ thanh tra xây dựng ở huyện báo là không cấp phép được. Sau đó em có nhờ nếu không cho em xây thì cho em dựng tạm lên nhưng cũng không cấp phép. Anh chị cho em hỏi như vậy là có đúng luật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ – Luật giao thông đường bộ 2008 thì:
” 1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
>> Xem thêm: Thời hạn của loại đất quy định trong bảng giá đất ? Quy định về mua bán các loại đất
3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. […]”
Như vậy, trong trường hợp này, Bạn đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ. Do đó, việc xây được nhà hay không bạn cần căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà cơ quan có thẩm quyền địa phương cho phép.
Việc cơ quan Thanh tra huyện trả lời bạn như vậy có thể vì lí do việc xây dựng sẽ làm ảnh hưởng tới hành lang an toàn giao thông. Trường hợp bạn không đồng ý với ý kiến của Thanh tra huyện thì có quyền làm đơn khiếu nại lên cơ quan đó để giải quyết.
Thưa luật sư, Luật sư cho Tôi hỏi: Hiện tại tôi có một mảnh đất nông nghiệp 10,000 m2 ở trong xã Tân Bằng, ấp Tân Bằng, huyện Thôi Binh, tỉnh Cà Mau ( có nguồn gốc đất từ thời xưa của ông cố tôi, con cháu vẫn làm ăn từ năm 1983 tới bây giờ khoảng 10 mấy năm tôi có nghe lệnh cấp lại quyền sử dụng đât) Vậy tôi có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?
Vì bạn không trình bày rõ việc sử dụng đất có giấy tờ về đất hay không? Đất sử dụng ổn định hay không ? trong quá trình sử dụng đất có tranh chấp hay không? Do đó, căn cứ quy định tại Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
>> Xem thêm: Tư vấn về việc yêu cầu bồi thường hoặc lấy lại đất khai hoang phục hóa bị xã thu hồi?
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. […]
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Nếu bạn có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, điều 100 Luật đất đai thì bạn có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất.
>> Xem thêm: Phí, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp mới sổ đỏ với đất ở nông thôn ?
Trường hợp không có giấy tờ quy định tại điều 100 mà bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 101, Luật đất đai năm 2013 thì phần đất này của gia đình bạn vẫn đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chào ct minh khuê .em tên Bách ở huyện Đinh Lập tỉnh Lạng Sơn mong được ct tư vấn về đền bù đất khi nhà nước thu hồi đât.em có mảnh đất trồng cây hàng năm tổng diện tích 955 mét vuông.nhà nước có quyêt định thu hồi là 737.8 mét vuông đất thuộc vùng 3 vị trí 1 đường liên xã .giá đất của mảnh đất nhà em bị thu hồi là 42 nghin đông trên 1 mét vuông .vậy nhà nươc đã thu hồi trên bẩy mươi phần trăm đất nhà em sử dụng canh tác chồng trọt.trường hợp thu hồi đất của nhà em sẽ đươc nhà nước hỗ trợ những gì? nhiều hay chi được 42 nghin 1 mét nhân với số diện tích thu hôi.số diện tích đất nhà em bị thu hồi sẽ được bao nhiêu tiền theo giá của nhà nươc ? em rất mong được công ty tư vấn giúp đỡ em. Em xin chân thành cám ơn
Căn cứ khoản 3, điều 19, nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sAU:
” 3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương”.
Như vậy, trường hợp này gia đình bạn bị thu hồi 70% diện tích đất nông nghiệp thì sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định trên.
Căn cứ quyết định số 29/2014/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn quy định như sau:
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC ĐVT: đồng/m2
>> Xem thêm: Nên làm di chúc hay hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng đất ?
Số |
Tên đơn vị hành chính |
Giá đất |
||
VT1 |
VT2 |
VT3 |
||
1 |
Các xã, thị trấn thuộc khu vực I |
54.000 |
47.000 |
40.000 |
2 |
Các xã Thuộc khu vực II |
48.000 |
42.000 |
36.000 |
3 |
Các xã Thuộc khu vực III |
42.000 |
37.000 |
32.000 |
Như vậy, phần đất nông nghiệp nhà bạn thuộc khu vực III nằm ở vị trí 1 với mức giá 42.000 đồng/m2.
Thưa luật sư. Chỗ tôi ở có dự án làm cầu và đường. Dự án cầu đường có lấy một phần đất thổ cư nhà tôi. Chính quyền xóm nơi tôi sinh sống đã vận động gia đình tôi hiến đất để phục vụ dự án. Về nguyên tắc tôi nhất trí hiến. Khi thi công ban quản lý dự án không kiểm đếm đo đạc đất nhà tôi,không có bất kỳ quyết định thu hồi đất nào,không có vị trí xác định làm căn cứ để lấy đất,không điều chỉnh sổ quyền sử dụng đất nhà tôi mà đã dùng máy móc thi công công trình làm cầu ,đường khi gia đình tôi không có ai ở nhà là đúng hay sai? Xin luật sư cho tôi biết khi cá nhân hiến đất cho nhà nước để thi công công trình thi các cơ quan chức năng phải làm nhưng thủ tục gì trước khi thi công? Cá nhân hiến đất phải làm gi? Tôi xin chân thành cám ơn
Căn cứ quy định tại Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
” Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
>> Xem thêm: Mức bồi thường thỏa đáng đối với đất nông nghiệp khi bị nhà nước thu hồi ?
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
>> Xem thêm: Tính giá trị đất đền bù thu hồi đất như thế nào ?
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận”.
Như vậy, việc hiến đất là do ý chí tự nguyện của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đó, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Ban quản lý dự án, cơ quan chính quyền địa phương đưa ra đầy đủ thông tin từ các cấp chính quyền, có vi phạm chủ trương của nhà nước hay không để đảm bảo quyền lợi của mình. Theo thông tin bạn đưa ra thì Ban quản lý dự án không kiểm đếm đo đạc đất ,không có bất kỳ quyết định thu hồi đất nào,không có vị trí xác định làm căn cứ để lấy đất,không điều chỉnh sổ quyền sử dụng đất mà đã dùng máy móc thi công công trình làm cầu ,đường khi không có ai ở nhà như vậy là trái với quy định của pháp luật đất đai như trên. Do đó, trường này bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp huyện yêu cầu giải quyết.
Em năm nay 20 tuổi đang làm sổ đỏ lên so Hồng nhưng bên làm giấy tờ nói là em chưa đủ tuổi nên phải để cho ba em đứng tên dum mới sang lại tên em moi đuợc . Em không biết luật đó co đúng không ? chân thành cảm ơn luật sư.
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
” Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
>> Xem thêm: Tư vấn về thủ tục cấp đất giãn dân ? Quy định thu hồi đất
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
Như vậy, trường hợp này bạn đã 20 tuổi có năng lực hành vi dân sự nếu không thuộc các trường họp quy định tại điều 22 và 23 nêu trên thì bạn có thể thực hiện các giao dịch dân sự mà không cần sự đồng ý của người đại diện. Do đó, bạn có thể thực hiện việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu phần tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Việc các bên còn lại trả lời cho bạn như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua emaill để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận luật sư Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Phân biệt đất ở và đất vườn theo quy định của pháp luật hiện nay ?