Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  đẹp không tưởng

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Đất đai năm 2013

Bộ Luật dân sự năm 2015

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2015 quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng đất như sau: 

>&gt Xem thêm:  Mẫu hợp đồng lao động bản cập nhật mới nhất năm 2020

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Tại thời điểm năm 2014, bố bạn và người kia có giao kết một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tuy nhiên đây chỉ là một văn bản viết tay, do đó hợp đồng này không đủ điều kiện về hình thức. 

Khi hợp đồng không đáp ứng được yêu cầu về hình thức thì được xử lý theo quy định của Bộ Luật dân sự như sau: 

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Như vậy, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người kia đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ thì cho dù có sự vi phạm về hình thức, bạn vẫn được Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng. Trong trường hợp của bạn cần phải xét xen hai bên đã tiến hành thực hiện hợp đồng đến giai đoạn nào, nếu hợp đồng chưa thực hiện được hai phần ba nghĩa vụ trở lên thì đủ căn cứ xác định hợp đồng vô hiệu. Khi hợp đồng vô hiệu, về nguyên tắc hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, bạn nhận lại được khoản tiền đã đặt cọc. 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Bồi thường khi hợp đồng vô hiệu ?