Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Đất đai 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
2. Nội dung tư vấn:
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật đất đai ?
Thưa luật sư, Cho em hỏi vẩn đề này ah. Hiên tai nhà em đang có miếng đất nông nghiêp trồng cây hàng năm, gio đang năm trong khu quy hoạch tái định cư thi có được đên bù không ah. Và nếu được thì được đền bù như thế nào? Cảm ơn!
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, việc kiểm tra quy hoạch đối với thửa đất dự định mua bán, chuyển nhượng là hết sức quan trọng. Hãy tham khảo thêm về nội dung bài viết dưới đây: Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng nhà đất mới nhất để hiểu rõ hơn về việc kiểm tra quy hoạch xây dựng của thửa đất.
Điều 77. Bồi thường về đất chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây.
a) Diện tích đất nông nghiệp đợc bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính Phủ
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Ngoài ra, việc thu hồi đất có thể được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013 như sau:
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở
d) Hỗ trợ khác.
Xin chỉ giùm e với. Em định mua 1 miếng đất 3.4*22m thuộc phường tân chánh hiệp, q12, trên đất đã có nhà cấp 4 dạng tạm bợ. Em thấy đất chỉ có tờ kê khai bổ sung cấp số nhà 1/2006 chứ chưa có sổ hồng. Trên bản đồ quy hoạch (nguồn internet) e thấy có quy hoạch đường 15m đi qua miếng đất, và miếng đất chỉ còn lại 3.4*8.7m. Nên nếu em mua lại căn nhà này thì em có làm đc sổ hồng k ạ? Và chi phí khoảng bao nhiêu ạ? Mong sớm đc quý cty hồi âm! Thanks & Best regards !
Thứ nhất, xin giải đáp vấn đề nếu bạn mua lại căn nhà này thì có làm được sổ hồng không?
Theo thông tin mà bạn cung cấp trên bản đồ quy hoạch mà bạn lấy từ nguồn internet thì thấy có quy hoạch đường 15m đi qua miếng đất tức mảnh đất này thuộc diện quy hoạch và miếng đất chỉ còn lại 3.4 x 8.7m tức miếng đất có diện tích 29,58 m2. Tuy nhiên, bạn cần tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận chính xác vấn đề này.
Trường hợp 1: Miếng đất bạn định mua có diện tích chính xác trên bản đồ quy hoạch là 3.4 x 8.7m.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 thì:
“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Trong đó, tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 có quy định về các giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ”.
Theo thông tin mà bạn cung cấp miếng đất mà bạn định mua chỉ có tờ kê khai bổ sung cấp số nhà 1/2006 chứ chưa có sổ hồng. Như vậy, miếng đất này không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất liệt kê tại Khoản 1 Điều 100 nêu trên. Do đó, đối chiếu với các quy định trích dẫn ở trên, mảnh đất này nếu được xem xét để Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích được cấp sẽ là phần diện tích trên bản đồ quy hoạch (29,58 m2).
Mảnh đất bạn định mua thuộc Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh nên mảnh đất này phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu để được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định 33/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa. Theo đó, đối với trường hợp mảnh đất đã có nhà hiện hữu tại Quận 12 thì phải có diện tích tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét (căn cứ điểm b, Khoản 1, Điều 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND). Như vậy trong trường hợp này, mảnh đất bạn định mua có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) được quy định như sau:
– Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu chỉ được cấp Giấy chứng nhận nếu được hình thành trước ngày 25/10/2014 – thời điểm Quyết định 33/2014/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành).
>> Xem thêm: Người nước ngoài có thể mua nhà đất ở Việt Nam hay không ?
– Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điện kiện cấp sổ đỏ.
Như vậy, trường hợp của bạn không đáp ứng đủ các điều kiện nói trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.
Trường hợp 2: Mảnh đất bạn định mua đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu theo phân tích ở trên và không thuộc diện quy hoạch (thông tin trên bản đồ quy hoạch mà bạn thu thập được là không chính xác).
Trong trường hợp này do mảnh đất bạn định mua chỉ có tờ kê khai bổ sung cấp số nhà mà không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. Theo đó, trong trường hợp này để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 bạn phải có giấy tờ chứng minh đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Trường hợp 3: Mảnh đất bạn định mua đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu và thuộc diện quy hoạch.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc diện quy hoạch được áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 49 Luật đất đai 2013. Cụ thể:
“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định trên thì mảnh đất bạn định mua có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc quy hoạch hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện với khu đất này đã có hay chưa:
– Nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất với khu đất bạn sẽ không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ và các khoản lệ phí phải nộp ?
– Nếu như kế hoạch sử dụng đất chưa được phê duyệt thì gia đình bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khi có có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013 và theo thủ tục luật định.
Thứ hai, trong trường hợp mảnh đất bạn định mua được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì chi phí là bao nhiêu?
Các khoản phí mà bạn phải nộp trong trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% x giá trị chuyển nhượng (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành)
– Lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 250/2016/TT-BTC, tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
– Ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí trích lục hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do địa phương quy định.
Như vậy, bạn cần kiểm tra lại các thông tin và đối chiếu với các trường hợp mà chúng tôi phân tích ở trên để giải đáp thắc mắc của mình dựa trên các căn cứ chúng tôi đã trình bày.
Gia đình tôi có miếng đất 4000m2 hoạt động nhà xưởng trước năm 1989 tới nay vẫn đang cho thuê xưởng . Khu đất nằm trong dự án quy hoạch nay bỏ dự án , tôi muốn đăng kí quyền sử dụng đất thì có phải thuê lại nhà nước han 50 năm không ? Sau năm 50 năm thì có mất đất ko ? Cảm ơn .
Theo khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định thì:
“Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, bạn nên tìm hiểu xem ở địa phương bạn cụ thể là cấp huyện đã có kế hoạch sử dụng đất hay chưa nếu như chưa có kế hoạch sử dụng đất cấp huyện mặc dù đã có quy hoạch thì bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong quy hoạch. Còn nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất cấp huyện rồi thì bạn sẽ không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nằm trong quy hoạch theo khoản 2 điều 49 luật đất đai 2013 như sau:
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
>> Xem thêm: Tách sổ đỏ là gì ? Hỏi về thủ tục và phí tách sổ đỏ (bìa đỏ) thực hiện như thế nào ?
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
– Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng nhà đất mới nhất
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
– Phí, lệ phí:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
– Lưu ý:
>> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không ?
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Em muốn mua một căn nhà (có sổ hồng, khu vực đường số 4, phường Trường Thọ, Thủ Đức), đã rất ưng ý nhưng em còn lo lắng về tính pháp lý. Em muốn xin trích lục một số thông tin về căn nhà đó, như Tình trạng pháp lý, Lịch sử biến động, Quy hoạch của khu đất,…thì cần những giấy tờ gì? Và cụ thể thực hiện như thế nào? Em xin cảm ơn!
Với vấn đề của bạn, chúng tôi đã có bài viết liên quan. Bạn tham khảo để biết thêm về trường hợp của mình:
Tư vấn thủ tục trích lục hồ sơ đất đai ?
Thưa luật sư! Gia đình em có một mảnh đất rộng gần 600 m2 ở thành phố Hà Tĩnh tuộc diện quy hoạch để làm đường. Trên đất đã có nhà. Nay gia đình em muốm xin cấp để làm thêm một ngôi nhà thì UBND phường thông báo chỉ được cấp phép để xây dựng nhà tạm. Vậy nếu nhà em làm nhà tạm thì sau khi dự án đlược tiến hành thì có được đền bù không?
Về việc xây dựng công trình tạm
Theo quy định tại điều 49 Luật đất đai 2013 về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được UBND huyện phê duyệt dựa vào quy hoạch đã được công bố và nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì việc xây dựng phải xin phép cơ quan có thẩm quyền là Phòng xây dựng thuộc UBND huyện và việc cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp này chỉ là giấy phép xây dựng tạm.
Đối việc xây dựng công trình tạm sẽ áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Điều 43. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
3. Đối với công trình xây dựng tạm:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng phù hợp với quy định của Nghị định này; tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tự quyết định giao nhận thầu xây dựng công trình hoặc tự thực hiện xây dựng;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng công trình chính có trách nhiệm phá dỡ, thu dọn công trình xây dựng tạm (nếu có) để khôi phục mặt bằng nguyên trạng khi bàn giao công trình hoàn thành.
Vì vậy, theo quy định này, đối với công trình xây dựng tạm nếu như hết thời hạn được ghi trên giấy phép xây dựng thì chủ công trình phải tự phá dỡ; chịu mọi chi phí phá dỡ và không được đền bù.
Do đó, việc đền bù sẽ không được thực hiện đối với nhà ở xây dựng tạm.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Đất quy hoạch đường giao thông được quy định như thế nào?
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật – Công ty Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Tư vấn về thời gian, thủ tục sang tên sổ hồng ?