Ông trần văn a và vợ là bà trần thị b như vậy, cho tôi hỏi là: theo tôi hiểu đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân có đúng không. Và bố mẹ tôi hoàn toàn có quyền đứng ra làm thủ tục cho tặng đất cho tôi mà không cần phải có sự chấp thuận cũng như Chữ ký đồng ý của các anh chị em của tôi có đúng không. Xin chân thành cảm ơn.
Người gửi : Tran Viet Anh
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Luật đất đai 2013.
2. Nội dung tư vấn:
Với thông tin bạn nêu trên, chúng tôi có thể kết luận đây là đất cấp cho hai cá nhân chứ không phải cấp cho hộ gia đình, cụ thể:
Thứ nhất, xác định các thành viên trong hộ căn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Do vậy, hộ gia đình là những người có quan hệ nêu trên
Thứ hai, căn cứ theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, tại điểm c, khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định:
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án
“Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.
Vậy trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải hi rõ cụm từ Hộ Ông hoặc Hộ Bà thì mới có căn cứ để xác định đây là đất cấp cho hộ gia đình. Vì vậy khi ông Trần Văn A và bà Trần Thị B thực hiện các quyền định đoạt như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp… thì chỉ cần hai người này cùng ký vào các văn bản, hợp đồng mà không cần có chữ ký của các con.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về nội dung Quý khách hàng yêu cầu. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật đất đai và hồ sơ do khách hàng đã cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Mọi vướng mắc pháp lý về đất đai Hãy gọi ngay: đẹp không tưởng (nhấn máy lẻ phím 4). Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn!
Bộ phận tư vấn Pháp luật đất đai – Công ty Luật TNHH Minh Khuê.
Luật sư trả lời:
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ đỏ năm 2020 ?