Mục lục bài viết
1. Khai hoang đất để sử dụng có được coi là sở hữu đất hợp pháp không?
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Khoản 2, điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Cho em hỏi nhà em có cái lạch nước của xã cạnh ruộng của nhà ,nhà em đã khai hoang phục hóa nó được 20 năm nay.Bây giờ có quân đội về làm đường muốn đòi lại phần lạch nước đó.mà nhà e đã bỏ ra rất nhiều công sức tiền của để đổ đất và thuê máy cuốc đổ vào cái lạch nước đó để bằng với mặt đường để trồng cây cối .Nhưng lại không được nhận được bất cứ một khoản hỗ trợ cấp về hoa màu hay công sức khai hoang nào. Vậy cho em hỏi gia đình em có được nhận khoản tiền hỗ trợ nào không.
Vậy trong trường hợp của bạn nếu bạn đã khai hoang và sử dụng ổn định mảnh đất này , cũng như đã đầu tư chi phí xây dựng kênh lạch này trước ngày 1/07/2004, thì bạn hoàn toàn có quyền được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bồi thường cho bạn hi phí đầu tư và đất .
Thu hồn đất khai khoang xin chào luật sư tôi có câu hỏi mọng luật sư cho lời khuên bố tôi có khai hoang 1 mảnh đất khoang 2 sào bắc bộ bố tôi làm khai hoang từ năm 1982 đến nay không có tranh chấp, mảnh đất này lằm ven sông nên mỗi năm chông cây ngắn ngày vào mùa kho,còn mùa mưa thi không trông được, mấy năn gần đây bố tôi chuển sang chông cây nâu năm, hiên tại UBNX có giấy thông báo cho bố tôi chặt cây và trả lại đất cho tập thể, luật sư cho tôi hỏi cách giải quyết, đến ngày 27/12/2015 phải thu hôi song thân thành cám ơn
Trong trường hợp này ,bố ạn đa sủ dụng ỏn định mảnh đất này với mục đích sử dụng như đất nông nghiệp từ năm 1988 đến nay , giả sử thời điểm bố bạn khai hoang mảnh đất naỳ chưa có quyết định về việc sử dụng đất cũng như chưa có kế hoạch , quy hoạch về việc sử dụng đất thì theo quy định nêu trên bạn đã đủ điều điện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai theo quy định nêu trên, tức bố bạn là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất này . Do vậy việc UBND cấp xã hông báo thu hồi đất đai của gia đình bạn thứ nhất là không đúng thẩm quyền ( theo điều 66 luật đất đai 2013 ) thứ hai là khong có căn cứ hợp pháp để thu hồi .
Đất tôi khai hoang từ năm 2008 đến nay được 2000m2 , nhưng nay bà L đòi chiếm trong khi đất chưa có sổ đỏ.xin hỏi phải giải quyết làm sao?
Trong trường hợp này , bạn khai hoang và sử dụng đất từ năm 2008 đến nay thì bạn chưa phải chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất , tuy vậy việc bạn bỏ công sức ra khai hoang mảnh đất để sử dụng mà bà L lại có hành vi lấn chiếm phần đất mà bạn khai hang được thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp này lên UBND cấp xã để được giải quyết .
>> Tham khảo ngay: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Hướng dẫn thủ tục làm sổ đỏ đất khai hoang ?
>> Luật sư trả lời: Khởi kiện tranh chấp đất đai khi diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy chứng nhận ?
>> Xem thêm: Mức bồi thường thu hồi đất khai hoang theo quy định mới năm 2020 ?
3. Xóm có quyền thu đất khai hoang của người dân để bán lại không ?
>> Luật sư trả lời: Viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định của luật mới ?
>> Xem thêm: Thời hạn của loại đất quy định trong bảng giá đất ? Quy định về mua bán các loại đất
4. Đất khai hoang có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không ?
Trả lời:
Thứ nhất: Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Gia đình bạn sử dụng đất từ 1943, tuy nhiên là đất khai hoang và chưa tiến hành xác minh sở hữu. Những căn cứ xác minh sở hữu, bạn tham khảo tại điều 99 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Bạn có thể đối chiếu xem đất của gia đình bạn có đáp ứng đủ điều kiện nêu trên hay không :
– Có công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 hay không
– Có sử dụng ổn định ( không thay đổi ranh giới , không tranh chấp với người khác )
– Có thuộc trường hợp do UBND cấp tỉnh ban hành kế hoạch, quy hoạch không
Sau khi xem xét đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể thực hiện theo thủ tục sau đây:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
– Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Vậy việc bạn gửi đơn lên UBND cấp xã yêu cầu cấp GCNQSD đất là sai thẩm quyền, UBND cấp xã chỉ xác nhận về việc đất của bạn có sử dụng ổn định hay không chứ không thể cấp sổ đỏ cho bạn được .
Thứ hai , về việc UBND cấp xã đình chỉ công trình thi công của gia đình bạn
Giả sử đất của bạn chưa đủ điều kiện để được cấp giấy CNQSDĐ thì việc đình chỉ là đúng .
Giả sử đất này đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì đất này là đất khai hoang chưa có mục đích là đất thổ cư nên việc xây nhà cũng trái với quy định của luật đất đai
>> Bài viết tham khảo thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?
>> Xem thêm: Tư vấn về việc yêu cầu bồi thường hoặc lấy lại đất khai hoang phục hóa bị xã thu hồi?
5. Tư vấn giải quyết tranh chấp đất khai hoang ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Về hòa giải tranh chấp đất đai, Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”
Nếu các bên không thể hòa giải thì có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Trường hợp của gia đình bạn do không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và cũng không có căn cứ xác định gia đình bạn đã sử dụng đất đó ổn định, lâu dài nên cần có công tác điều tra, xác minh của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, nếu nhà bạn và nhà kia không thể tự hòa giải và đã nhờ đến Ủy ban nhân dân xã nhưng vẫn chưa giải quyết được thì gia đình bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết thỏa đáng.
>> Tham khảo ngay: Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
6. Thu hồi đất khai hoang để thực hiện dồn điền đổi thửa ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi :đẹp không tưởng
Trả lời :
Căn cứ vào Điều 16 Luật đất đai năm 2013 về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
Do đó, nhà nước không có thẩm quyền trong việc thu hồi đất vì mục đích thực hiện dồn điền đổi thửa.
Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có quy định như sau:
“Điều 78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.”
Căn cứ vào quy định trên, việc dồn điền đổi thửa sẽ do sự thỏa thuận giữa các hộ gia đình với nhau. Cơ quan nhà nước tại địa phương không có nghĩa vụ và thẩm quyền thu hồi đất sau đó đem chia lại để thực hiện việc dồn điền đổi thửa mà chỉ có nhiệm vụ lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho toàn địa phương. Gia đình bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng mảnh đất đó, trừ trường hợp gia đình bạn đổi thửa cho gia đình khác. Nếu nói về thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã thì ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thể lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?