Thì trong trường hợp này lúc mua bán có cần phải xin cả chữ kí của người chồng luôn không ? ( vì người chồng ở xa đi cong tác nên ko có cách nào lấy chữ ký được ) Nếu trường hợp sau này có tranh chấp xảy ra . Người chồng hoặc con trai của người vợ đưa đơn lên toà đòi lại mảnh đất thì liệu đơn kiện có hiệu lực pháp lý không ? Em đọc tham khảo qua điều 43 về tài sản riêng của vợ chồng, chọn về luật hon nhân GĐ nhưng chưa chắc chắn lắm. Xin cho ý kiến cụ thể ?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho Luật Minh Khuê, với vấn đề này xin trao đổi với bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014có hiệu lực từ ngày 01/1/2015.
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015).
2. Nội dung tư vấn:
Vấn đề của bạn tôi xin tư vấn như sau: Theo Điều 43 Luật HNGĐ, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).
>> Xem thêm: Tư vấn về hợp đồng vay trả góp với công ty Home Credit ? Không trả tiền gốc mua trả góp có phạm tội ?
Như vậy, sổ đỏ (CNQSDĐ) đứng tên một mình thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Tuy nhiên thông thường theo quy định về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay thì để cấp bìa đỏ đứng tên một mình cá nhân mặc dù đã có chồng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng:
+ Nếu đất nhận chuyển nhượng: phải cung cấp “cam kết tài sản riêng” với chồng và có công chứng,c hứng thực hợp lệ.
+ Nếu đất được nhận thừa kế riêng, được tặng, cho riêng thì phải có văn bản công chứng, chứng thực thể hiện rõ.
+ Nếu chưa có chồng thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là khi nhận chuyển nhượng chưa kết hôn với ai.
Quyền sử dụng đất thì khó có thể là hoa lợi, lợi tức rồi nên mình không đề cập. Việc chứng minh nhậnchuyển nhượng đất bằng tiền riêng khá khó.
Rất mong nhận được sự hợp tác, mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư thông qua tổng đài tư vấn pháp luật: đẹp không tưởng để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty Luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa trả góp mới nhất năm 2020