Mục lục bài viết
1. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá
Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến, gọi ngay: đẹp không tưởng
1. Trình tự thực hiện:
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến PhòngTài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
+ Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
Số lượng hồ sơ: 01(bộ)
– Thời hạn giải quyết: Không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
Tham khảo: Tư vấn trình tự thủ tục xin cấp sổ đỏ và sang tên sổ đỏ
3. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Những văn bản pháp luật mới nhất trong lĩnh vực đất đai:
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định bề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
– Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất
– Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012
Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên
Thông tư 226/2016/TT-BTC về phí chứng thực
Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
Và rất nhiều những thông tư, quyết định hướng dẫn khác trong lĩnh vực pháp luật đất đai.
Những văn bản pháp lý (hết hiệu lực) nhưng có giá trị tham khảo, đối chiếu về chính sách pháp luật đất đai cũ:
– Luật Đất đai năm 2003, Bộ Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản
– Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004;
– Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007,
– Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
– Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005
– Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007của Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009,
– Luật Thuế thu nhập cá nhân của Quốc hội
– Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;
– Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
– Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính
– Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ
– Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính
– Hướng dẫn số 5622/HD-LN ngày 09/4/2010 Liên ngành Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Kho bạc Nhà nước
– Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính
– Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Luật Nhà ở năm 2005
– NghỊ định số 90/2006/NĐ-CP NGÀY 06/09/2006
– Nghị định 71/2010/NĐ-CP của ngày 23/06/2010
– Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng
4. Liên hệ sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn luật đất đai:
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ
Điện thoại yêu cầu dịch vụ tư vấn luật đất đai: đẹp không tưởng
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Các vấn đề liên quan đến việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ?
Trả lời:
Điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục, trình tự thực hiện. Các vấn đề liên quan đến việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì bạn khoog trình bày rõ phần đất này là phần đất chung của vợ chồng bạn hay của hộ gia đình hay của riêng bạn nên chúng tôi xin chia thành các trường hợp sau:
– TH1: Phần đất này là tài sản riêng của bạn. Nếu phần đất này là tài sản riêng của bạn thì đương nhiên bạn có quyền đứng tên một mình trên giấy chứng nhận QSDĐ cũng như định đoạt tài sản này mà không cần có sự đồng ý của ai.
– TH2: Phần đất này là tài sản chung của hộ gia đình. Thửa đất chung mà bạn nói ở đây nếu là đất chung của cả hộ gia đình thì khi tách đất để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ mới thì cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của những người trong gia đình. Khi có sự đồng ý rồi thì bạn có thể tách thửa và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình. Haowjc trường hợp bạn cũng có thể đứng tên trên giấy chứng nhận sử dụng đất nếu đại diện chủ hộ gia đình và có sự đồng ý của các thành viên còn lại.
– TH3: Phần đất này là tài sản chung của vợ chồng.
Căn cứ quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
” Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”
Như vậy, trong trường hợp này nếu phần đất này là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi vợ chết bạn cũng không có toàn quyền quyết định mà chỉ có quyền quản lý. Để được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu riêng phần đất này thì bạn cần có sự đồng ý bằng văn bản của 4 người con còn lại trong gia đình ( trường hợp người con đã chết đã lập gia đình và có con cái thì phải có sự đồng ý của con cái người đã chết). Nếu như không có sự đồng ý của những người này mà bạn tự ý đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tự ý định đoạt tài sản thì họ vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế.
Xin chào Luật Minh Khuê ! Xin Luật Minh Khuê tư vấn giúp. Tôi tên là : P, sống tại Đồng Hới, Quảng Bình. Hiện là gia đình tôi có 1 mảnh đất khai hoang từ năm 1979, đến năm 1990 gia đình tôi có dựng 1 quán bán nước (giải khát) nhỏ trên mảnh đất đó; và gia đình tôi đã dừng việc kinh doanh quán nước này từ năm 1995 cho đến nay. Bây giờ vẫn còn hóa đơn tiền thuế và môn bài của những năm 1990- 1992. Hiện tại gia đình tôi đã trồng cây trên mảnh đất này từ năm 2004 cho đến bây giờ. Mảnh đất không có tranh chấp gì với người nào khác. Vậy xin hỏi Luật sư với những căn cứ trên gia đình tôi có thể làm thủ tục xin cấp giấy quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) của mảnh đất này không? Nếu được thì cần làm những thủ tục gì và có tốn kém gì không , thưa Luật sư.? Xin chân thành cảm ơn !
Căn cứ quy định tại điều 100, Luật đất đai năm 2013 quy định:
” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. […]
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [..]”
Căn cứ thông tin bạn đưa ra thì bên gia đình bạn vẫn còn giữ hóa đơn tiền nộp thuế môn bài năm 1990-1992. Các hóa đơn này không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 100 nêu trên tuy nhiên đó cũng là căn cứ xác minh thời điểm sử dụng đất của gia đình bạn. Do đó, nếu gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định, không có vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì gia đình bạn đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Giấy tờ mà gia đình còn lưu giữ( thuế môn bài khi hoạt động kinh doah tại phần đất đó)
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
Thưa luật sư, Tôi muốn làm giấy ủy quyền cho 1 người thay tôi đi làm các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSH nhà, trên giấy ủy quyền chỉ có chữ ký tên của tôi ( người ủy quyền thôi, không có chữ ký của người được ủy quyền ) như vậy giấy ủy quyền này có hợp lệ không?, có thể gây bất lợi gì cho người ủy quyền không? xin cảm ơn.
Căn cứ quy định tại điều 55, Luật công chứng năm 2014 quy định như sau:
” Điều 53. Phạm vi áp dụng
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của Mục này và các quy định của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này.
Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồngủy quyền”
Để hợp đồng ủy quyền hợp lệ và phát sinh hiệu lực thì các bên cần phải đi công chứng hợp đồng ủy quyền. Nếu hợp đồng ủy không công chứng thì người được ủy quyền không thể thực hiện được công việc người ủy quyền giao.
Thưa luật sư, Tôi có 2 người bà con tại Pháp, họ không còn quốc tịch Việt Nam. họ có phần đất tại Việt Nam bị tranh chấp, nay việc tranh chấp đã giải quyết xong. UBND TPHCM đã giao cho họ sử dụng một phần đất trong khuôn viên đất tranh chấp nêu trên. do họ không còn quốc tịch tại Việt Nam nên họ muốn ủy quyền cho tôi được đứng tên xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. tôi rất mong quý công ty tư vân cho tôi được rõ. chân thành cám ơn!
Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 186, Luật đất đai năm 2013:
” Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
[….]
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính. […]”
Trong trường hợp này, vì họ đã thôi quốc tịch Việt Nam nên sẽ không được đứng tên trên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng họ có quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất này. Tuy nhiên, nếu như viết giấy ủy quyền để bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn không có quyền định đoạt mảnh đất này mà người có quyền vẫn là hai người bà con đó. Hai bên có thể thỏa thuận vấn đề này thông qua hợp đồng ủy quyền và đi công chứng tại văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.
Kinh gửi Luật Sư Luật Minh Khuê! – Tôi muốn xin cấp giấy CNQSD đất và tài sản gấn liền với đất, quá trình đất và nhà tôi qua các thời kỳ và tôi có giấy tờ sau đây thì có đủ điều kiện xin cấp chưa? – Năm 1997: Bà Lê có mua đất của ông Nguyễn Văn Phàn diện tích 40m2 đất (giấy tờ tay) – Năm 2002: Bà Lê có đóng thuế và có Tờ Khai Nộp thuế đất 40m2 – Năm 2009: Bà Lê được UBND Quận quyết định cấp nhà tình thương và cấp số nhà. – Năm 2012: Bà Lê Tcắt 1 phần trong 40m2 ra bán cho bà Đỗ diện tích 20m2 (công chứng vi bằng) – Năm 2013: Bà Đỗ bán lại đất và nhà 20m2 đó lại cho tôi (công chứng vi bằng) – Năm 2015: Bà Lê bán luôn nhà và đất của 20m2 còn lại và 13m2 đất sân cho tôi (công chứng vi bằng) – Hiện nay tôi muốn gộp lại để làm giấy tờ CNQSD thì có đủ điều kiện không? và tôi cần phải thực hiện gì để làm được giấy tờ này?
Trường hợp của bạn chúng tôi phân tích như sau:
– Thứ nhất: Hợp đồng mua bán giữa bà Lê và bà Đỗ thực hiện tại năm 2012 là trái với quy định của Luật đất đai năm 2003. Căn cứ quy định tại điều 106, Luật đất đai năm 2003 ( vì tại thời điểm này, Luật đất đai năm 2013 chưa có hiệu lực nên áp dụng luật đất đai năm 2003, Nghị định 45/2014/NĐ-CP; Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định:
” Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này’.
Như vậy, trường hợp này bà Lê chưa có giấy chứng nhận sử dụng đất nhưng đã chuyển nhượng cho bà Đỗ, do vậy giao dịch này không hợp pháp.
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
” Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.
– Thứ hai: vì giao dịch giữa bà Đỗ và bà Lê không hợp pháp nên việc giao dịch giữa bà Đỗ và bạn cũng trái với quy định của pháp luật nên hai bên trao chả cho nhau những gì đã nhận.
Việc bà Lê bán 20m2 đất đồng thời bán nhà ở tình thương được UBND cấp quận tặng cho là trái quy định pháp luật. Pháp luật không có quy định cụ thể về việc mua bán nhà ở tình thương mà chỉ có quy định về việc mua bán nhà ở xã hội khi đủ điều kiện.
Do đó, trường hợp này bạn không đủ điều kiện để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ ? Lệ phí cấp sổ sổ đỏ mới 2020 ?
3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự và thủ tục thực hiện ?
Luật sư tư vấn
Căn cứ điều 7, Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
” Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trongcác hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Trường hợp này, bạn không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định tại điều 100, Luật đất đai năm 2013 nên bạn vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Mức nộp tiền sử dụng đất bạn có thể đối chiếu với quy định trên trong trường hợp của mình.
Thưa luật sư, Gia đình em có mảnh vườn, lúc đầu nó không có ngõ đi nên gia đình em phải mua ngõ đi của nhà đầu ngõ từ khoảng năm 1995 lúc đó chỉ có giấy viết tay của người bán(lúc đó gia đình em cũng có nhờ bên địa chính xã bấy giờ vào đo đạc và đề cập đến việc làm sổ đỏ, nhưng họ nói ko làm sổ đỏ được vì mua làm ngõ đi). Nhưng gần đây có nhiều vụ việc lật lọng tranh chấp do giấy tờ viết tay ko có hiệu lực trước pháp luật . Nên bây giờ em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp để gia đình em hợp thức hóa ngõ đi vào đất nhà mình ?
Căn cứ quy định tại điều 275, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
” Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”.
Như vậy, trong trường hợp này, hai bên đã thỏa thuận về lối đi chung với nhau từ năm 1995 và có giấy tờ viết tay. Nếu hiện tại bên gia đình khác có hành vi lấn chiếm phần lối đi chung này thì gia định bạn có quyền tố cáo hành vi vi phạm lên UBND xã, phường nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
Chào luật sư, Hôm nay em có 1 vấn đề cần được tư vấn,nhờ luật sư giúp đỡ. Trước kia gia đình em có mảnh đất là 1 quán cà phê,đó là phần đất của ông bà nội em để lại không có sổ đỏ,nhưng gia đình em đã tu bổ vào mãnh đất đó cũng rất nhiều. Nhưng sau náy Anh trai của bố em đã xây nhà phía sau quán và đã âm thầm làm sổ đỏ nhưng không thông qua gia đình em,trong khi mọi người xung quanh đều nói phần đất đó gia đình em mới có quyền vậy em phải làm sao ? Mong luật sư hướng dẫn giúp gia đình. Em chân thành cảm ơn!
Trong trường hợp này, vì mảnh đất không có sổ đỏ mà lại là phần đất của ông bà nội bạn để lại nên cũng không thể khẳng định gia đình bạn có toàn quyền sử dụng và định đoạt mảnh đất đó. Trường hợp, ông bà bạn để lại phần mảnh đất đó theo di chúc cho gia đình bạn, hoặc có căn cứ, giấy tờ chứng minh gia đình bạn mới là chủ sở hữu mảnh đất đó thì gia đình mới có toàn quyền quyết định.
Tuy nhiên, việc bác trai bạn tự ý xây dựng nhà phía sau quán và tự ý làm sổ đỏ mà không có sự đồng ý của gia đình bạn là không đúng quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có giấy tờ, căn cứ chứng minh là gia đình bạn hay là gia đình Bác bạn có toàn quyền sử dụng phần đất đó. Trường hợp này gia đình bạn có quyền khiếu nại lên UBND xã, huyện hoặc làm đơn gửi lên Tòa án để giải quyết.
Xin chào luật sư, Tôi có một vấn đề xin nhờ luật sự tư vấn giúp ạ. Tôi có 1 mảnh đất vốn là nhà ở của ông nội để lại.Gia đình tôi sinh sống ở đó đã hơn 20 năm.Ông tôi có 1 con trai ( ba của tôi) và 3 con gái.Các cô của tôi đã lấy chồng và ra ở riêng.Ba và ông tôi mất đã hơn 10 năm.Vốn dĩ đất ko có sổ đỏ nên năm 2013, cô ruột của tôi sang nhà bảo làm lại giấy tờ cho hợp lệ và cô của tôi đứng tên trên đó .Nhưng cách đây mấy hôm, cô tôi sang bảo gia đình tôi trả lại đất cho cô.Gia đình tôi không đồng ý, cô khởi kiện ra tòa án.Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi có cách nào để giữ lại đất của gia đình ko ạ?
Trường hợp của bạn có thể chia làm hai trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Nếu trước khi mất ông nội bạn có di chúc để lại cho gia đình bạn phần đất này, hoặc có căn cứ chứng minh phần đất này là đất sở hữu hợp pháp của gia đình bạn thì khi cô bạn khởi kiện ra Tòa thì vẫn không đòi lại đất được.
– Trường hợp 2: Nếu trước khi mất ông nội bạn không để lại di chúc thì căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
” Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Căn cứ quy định trên thì việc cô bạn khởi kiện ra Tòa là có căn cứ và Tòa án sẽ tiến hành xác minh và chia tài sản thừa kế theo pháp luật phần đất này cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp cha bạn đã mất thì bạn có quyền được hưởng phần di sản thừa kế của cha bạn.
Chào Luật sư! Gia đình em đang định mua lại mảnh đất ao của 1 người trong làng. Mảnh đất ao đấy trước đó người này mua của Thôn với diện tích là 5mx22m40 ( trưởng thôn đã ký tên). Em muốn hỏi, giờ em mua mảnh đất đấy có hợp pháp không, và sau này em có làm được sổ đỏ không ạ?
Căn cứ quy định tại khoản 1, điều 168, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.[..]”
Như vậy, Nếu như mảnh đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hai bên vẫn thực hiện việc chuyển nhượng thì sẽ không được coi là hợp pháp và sau này cũng không đủ điều kiện để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)
4. Khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ phải đóng các loại thuế, phí nào?
Tiền để làm sổ đỏ đủ để mua được 1 căn hộ chung cư. Luật sư tư vấn giúp em đối với lô đất trên, nếu làm sổ đỏ, gia đình em sẽ phải đóng các khoản phí nào, cụ thể là bao nhiêu ?
Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thủ tục cấp sổ đỏ, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất này gia đình bạn đã được nhận chuyển nhượng từ năm 1989, do đó trường hợp này gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Về lệ phí trước bạ: 0.5% giá tính lệ phí trước bạ đối với đất = 0.5% x Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Theo như thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất của gia đình bạn là tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội nhưng do bạn chưa cung cấp rõ vị trí của mảnh đất nên chúng tôi chưa thể xác định mức giá đất cụ thể cho bạn được. Bạn có thể tham khảo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định tại Quyết định 96/2014/QĐ-UBND thành phố Hà Nội.
Về lệ phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn Hà Nội là 500 đồng/m2 đất.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp mới là 10.000 đồng đối với đất chưa có nhà và tài sản khác gắn liền với đất, 50.000 đồng đối đất có nhà, tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho ai ?
>> Luật sư tư vấn chính sách cấp sổ đỏ đất nông nghiệp, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
Theo Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 (Luật đất đai năm 2013) quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, trước tiên cần xác định bố mẹ bạn có giấy tờ nào chứng minh bố mẹ bạn có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất trên mà chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu có thì căn cứ theo điều 100 ở trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn và bố mẹ bạn phải làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Nếu bố mẹ bạn không có giấy tờ nào thuộc điều 100 thì theo khoản 2 điều 101 nêu trên, bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, xác lập đó là tài sản chung, có căn cứ thể hiện mảnh đất đó đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Đất nông nghiệp là một trong những loại đất quan trọng trong quá trình sản xuất, canh tác của người dân trải qua hơn 30 năm quản lý nguồn quỹ đất này hệ thống pháp luật có những thay đổi về phương thức quản lý từ tập trung (Chia đất theo nhân khẩu từ những năm 1993 đến nay), hiện tại trong những năm tới theo chủ trương đất nông nghiệp có thể được dồn thửa dưới dạng cánh đồng mẫu lớn để cho thuận tiện cho người dân canh tác, cơ giới hóa hoạt động sản xuất tuy nhiên chính sách quản lý còn nhiều bất cập chưa đúng với thực tiễn phát triển của nền kinh tế đất nước. Bạn cố gắng theo dõi thêm những biến chuyển về quản lý và pháp lý trong giai đoạn sắp tới để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình và gia đình.
Bài viết tham khảo thêm:
>> Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
>> Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo luật đất đai mới ?
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho ai ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?
6. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Bến Tre?
Xin luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi:A.D
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Khuê,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Với thông tin bạn cung cấp bạn được cha mẹ cho 300m2 đất để cất nhà ở nhưng do hoàn cảnh bạn đã bán đi 100m2 để lấy tiền xây nhà hiện bạn còn 150m2 đất cây lâu năm và 50m2 đất thổ cư như vậy theo điểm c khoản 1 điều 99 quy định trên thì diện tích đất bố mẹ bạn cho bạn là đất bạn nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn nên bạn sẽ được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỏ hữu nhà ở và tải sản khác gắn.Tại điều 100 và 101 luật đất đai cũng có quy định 1 số trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo tại quy định này:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.àng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Nghĩa vụ của ngân hàng khi làm sổ đỏ chung cư ?