Mục lục bài viết
1. Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ? Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì ?
Luật sư tư vấn thủ tục làm sổ đỏ trực tuyến, gọi ngay: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:
Các căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:
Trường hợp thứ nhất: có giấy tờ về đất đai
Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
Trường hợp thứ hai: Không có giấy tờ về đất đai
Đối với trường hợp không có giấy tờ gì về đất đai thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hai trường hợp sau:
– Một là: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định ở trên nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hai là đối với trường hợp không có giấy tờ gì về đất nhưng cũng không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sử dụng đất ổn định được hiểu như sau: ” Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) “
Trên đây là hai trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xin chào Luật sư anh(chị) cho em hỏi chút ạ? Gia đình em được UBND xã giao đất ở từ sau 1992 và đến năm 1994 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 200,0 m2 đất ở và 50, 0 m2 đất vườn. Đến năm 2010 xã em đo vẽ lại bản đồ Địa chính thì diện tích của gia đình em hiện tại là 452,8 m2. Vậy anh (chị) cho em hỏi trường hợp của gia đình em có được cấp đổi giấy chứng nhận không à, phần diện tích tăng thêm được tính như thế nào ạ? Nếu được cấp đổi thì gia đình em cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì ạ?Em mong anh(chị) giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn !
Diện tích của bạn hiện tại tăng lên so với quyết định giao đất của ủy ban nhân dân trước đó, trong trường hợp này phải làm rõ nguyên nhân của việc tăng thêm là gì bạn có hành vi lấn chiếm đất đai hay không, hay do ngày xưa đo đạc sai, nếu trường hợp đo đạc sai thì bạn sẽ được đính chính lại sổ đỏ, tuy nhiên nếu trước đó bạn được giao đất có thu tiền sử dụng đất thì trong trường hợp này bạn có thể phải nộp thêm tiền sử dụng đất.
Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình 1 ngôi nhà 24m2 và toàn bộ công trình phụ trên mảnh đất có diện tích 2520m2,tôi nhất trí bán cho a hà ( bán vào năm 2004)nhưng khi phòng tài nguyên môi trường cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho a hà vào năm 2005 lại mang tên gia đình tôi ( phan văn khoa ) vậy cho tôi hỏi cấp như vậy đúng hai sai thưa luật sư ! Tôi xin chân thành cảm ơn !
Việc bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện năm 2004 thời điểm này luật đất đai 2003 có hiệu lực rồi thì điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi và hình thức chuyển nhượng là phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Do đó việc chuyển nhượng giữa gia đình mình và anh hà là không hợp pháp, do đó bên cơ quan địa chính không có căn cứ cấp giấy chứng nhận cho gia đình anh hà mà cấp cho gia đình anh là đúng. Bây giờ anh và phía bên đó phải giao kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại từ đầu để có thể tiến hành sang tên cho nhà anh hà được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi khai hoang 01 lô đất năm 2011, được UBND xã cho phép và xác thực, nguồn gốc lô đất là đất nhiễm mặn không ai canh tác được nên bỏ hoang, xã không quản lý. như vậy tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
Bạn chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu xác lập quyền sử dụng đât theo hình thức sau: được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, hoặc không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lân cho cả thời gian thuê. Mà theo quy định thì ủy ban nhân dân xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Do đó trong trường hợp này thì bạn phải làm thủ tục xin thuê đất của ủy ban nhân dân xã, sau đó tùy thuộc vào từng hình thức thì bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?
2. Tư vấn về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đơn thư khiếu nại tranh chấp ?
Mảnh đất của bố em chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất mà chỉ có giấy chứng nhận trồng cây thông theo dự án (PAM) do ủy ban nhân dân xã cấp.
Anh chị cho em hỏi là:
– Bố em có thể làm đơn khiếu nại để đòi lại mảnh đất đó không ? trình tự thủ tục như thế nào, theo luật định nào?
– Bố em có thể làm giấy chứng nhận quyền sở hữu đất không? Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất do cơ quan nào cấp trình tự thủ tục như thế nào?.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị mong anh chị trả lời sớm cho em!
Đến nay tháng 12 năm 2015 có xảy ra tranh chấp với ông C. Ông C có tiến hành đào ao vào thửa đất của bố em và khẳng định đây là mảnh đất của ông ta.
>> Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ theo luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Trả Lời:
Trước hết cần phải khẳng định rằng, đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không có các giấy tờ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Gia đình bạn và ông C có thể tiến hành hòa giải về quyền sử dụng đất đang có tranh chấp. Nếu 02 bên không thể thống nhất với nhau thì các bên có thể gửi đơn đến UBND cấp xã để hòa giải. Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì có thể chọn một trong 2 hình thức giải quyết tranh chấp sau theo quy định tại khoản 2,3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Sau khi có quyết định cuối cùng thì bố bạn có thể làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât theo khoản 3 Điều 100 Luật đất đai 2013
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?
3. Tư vấn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có mỗi giấy tờ mua đất
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1c Điều 99 Luật đất đai năm 2013
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;”
Như vậy nếu bạn và chủ cũ căn nhà đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất.Vì bạn không nói rõ là bạn có những giấy tờ gì để chúng minh quyền sử dụng đất của bạn rồi nên căn cứ vào những thông tin bạn đưa ra thì trường hợp của bạn có thể thuộc trường hơp được quy đinh tại khoản 1, 2 Điều 82 Nghị định 43/2014 Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai năm 2013:
“Điều 82 Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở vaff tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Ở đây thủ tục chuyển quyền được hiểu là việc người sử dụng đất chủ sở hữu cũ của mảnh đất chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp cho văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của khoản 1,2 Điều 79 Nghị định 43
“Điều 79 Trình tự thủ tục, chuyển đổi, chuyển nhượng ,cho thuê ,cho thuê lại thừa kế tặng cho góp vốn quyền sử dụng đất quyên sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Còn nếu trong trường hợp bạn đã có đầy đủ các giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ nộp luôn hồ sơ là các giấy tờ tại văn phòng đăng ký đất đai tại ủy ban nhân dân xã bạn để được hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?
4. Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng ?
Nhưng ông mất sớm, có vợ là bà A. Trong diện tích đất sử dụng đó có 1 thửa đất là 680m2 mục đích sử dụng là đất ao. Còn lại là 2 thửa khác sử dụng làm đất ở và đất vườn. Bà A chuyển nhượng cho ông B 26,25m2 đất nằm trong 680m2 đất ao trên vào 18/2/2003 bằng giấy viết tay, có UBND xã xác nhận “UBND xã xác nhận việc chuyển nhượng trên là đúng. Đất không có tranh chấp và khiếu kiện”. – Ông B bán cho mẹ tôi mảnh đất 26,25m2 trên vào 8/2005 chỉ có giấy viết tay với chữ ký 2 bên và người làm chứng. Mong Luật sư tư vấn cho tôi: mẹ tôi có thể làm sổ đỏ được không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?
Trân trọng cảm ơn Luật sư!
>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Thứ nhất, về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thời điểm mẹ bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vào năm 2005, do đó, luật được áp dụng là luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành
– Tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2003 quy định về người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
….
– Điều 127 luật đất đai 2003 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơi có đất.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định về thi hành Luật Đất đai quy định:
– Khoản 4 Điều 146 nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định: “ Hợp đồng chuyển nhượng (…) có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”
– Điều 148 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định:
“ …Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có)…”
Luật Đất đai quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải bằng văn bản, được công chứng hoặc chứng thực và được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới phát sinh hiệu lực. Như vậy, mẹ bạn và bên chuyển nhượng (ông B) cần hoàn tất các thủ tục trên để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực.
Thứ hai về trình tự thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
– Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật đất đai 2013 (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và cách viết đơn ghi nợ
5. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đang có tranh chấp ?
Nhưng chưa in CNQSDĐ thành bản giấy vì bên tranh chấp yêu cầu gia đình tôi phải bồi thường 3 cây xoài, bông bụp, bông giấy trị giá 1.5tr lý do các cây này là họ trồng trên phần DT 450m2 được quyết định cấp cho gia đình tôi.
Vậy xin hỏi:
1. Việc nhà nước chưa in ( cấp) CNQSDĐ phần DT 450m2 như quyết định cấp cho cho tôi vì lý do bên tranh chấp đang khiếu kiện vụ bồi thường cây 1.5tr nêu trên là đúng hay sai?
2. 3 cây đòi bồi thường 1.5tr trên là do gia đình tôi trồng cách đây trên 8 năm, hiên giờ không còn ( đã chết) thì cơ sở nào để xác định cây do ai trồng để quyết định có bồi thường hay không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Thứ nhất, căn cứ Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99, cho nên không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì một trong những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại các điều 100, 101, 102 Luật đất đai năm 2013 là đất đanh được sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
Thứ hai, nếu không có cơ sở chứng minh ai là người trông 3 cây đó thì căn cứ vào các giấy tờ liên quan đến mảnh đất, cũng như cơ quan địa chính đo đạc để xác định rằng ba cây đó thuộc về gia đình nào, từ đó xác định được gia đình nào sẽ phải bồi thường.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mẫu giấy xác nhận Đất không tranh chấp cập nhật mới nhất 2020
6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đồng thừa kế?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Thứ nhất: Trường hợp của bạn thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;– Luật Đất đai 2013 –
Thứ hai: Việc ai là người đứng tên được xác định như sau, nếu trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận, hoặc nếu gia đình chỉ muốn cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được nhưng trên giấy chứng nhận đó vẫn phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất (những người đồng thừa kế).
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật Đất đai 2013)
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
– Luật Đất đai 2013 –
Kết luận: Gia đình bạn hoàn toàn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trường hợp này cả ba mẹ con cùng được hưởng thừa kế thì cả ba người cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Phí, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp mới sổ đỏ với đất ở nông thôn ?