Tuy nhiên nhà tôi vẫn còn khoảng đất đầu hồi gian nhà 20m2 vẫn cho được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Tôi xin gửi giấy chứng nhận sử dụng đất hiện nay trong file đính kèm. Trong đó có ghi rõ thửa đất hiện tại nhà tôi đang sử dụng. Phần tôi bôi màu xanh là phần chưa có sổ đỏ. Gia đình tôi nay muốn hợp thức hóa nốt phần diện tích 20m2 kia. Công ty luật xem xét và nghiên cứu giúp trường hợp đất nhà tôi có thể làm giấy chứng nhận sử dụng đất được ngay không. Mọi thông tin xin liên hệ lại với tôi. Trân trọng cảm ơn!.
Luật sư trả lời:
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi đưa ra phương án tư vấn như sau:
Cần xác định 20m2 ở vị trí đầu hồi gian nhà có thuộc sở hữu của chủ sở hữu nào xung quanh hay của các hộ dân lân cận hay không. Trường hợp mảnh đất này không thuộc quyền sở hữu của ai thì cần xác định mảnh đất này có bị tranh chấp hay không. Mảnh đất nếu không có tranh chấp với bất kỳ ai thì cần thực hiện một biên bản xác nhận về việc không có bất kỳ một tranh chấp nào với phần đất 20m2 dư ra và cần có chữ ký xác nhân của các hộ dân có ranh giới liên kề với mảnh đất này.
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số hiệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Như vậy, cần xác định xem ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Ở đây có hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, ranh giới sử dụng đất không có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận thì khi đó gia đình bạn sẽ được cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận với diện tích xác định theo số liệu đo đạc thực tế và gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có).
Trường hợp thứ hai, ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận.
Trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này”.
Như vậy, trường hợp của bạn có mảnh đất dư ra 20m2 so với giấy chứng nhận đã cấp thì sẽ được xem xét xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần tăng thêm như sau:
>> Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai mới nhất năm 2020
– Nếu bạn không vi phạm pháp luật đất đai thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Nếu bạn vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trong đó việc “sử dụng đất ổn định được xác định theo căn cứ tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Nhà tình nghĩa được cấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng nhận quyền sử dụng nhà ở không?