Mục lục bài viết

    1. Cho người nước ngoài thuê nhà cần lưu ý điều gì?

    Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có 2 căn nhà tại Âu Cơ (Tây Hồ – Hà Nội) đang có nhu cầu cho người nước ngoài thuê. Hiện, một nhóm khách (5 người) đến từ Bỉ có liên hệ để thuê nhà trong vòng 1 năm. Xin luật sư cho tôi hỏi, việc cho người nước ngoài thuê nhà ở cần những điều kiện gì? Làm thế nào để hạn chế rủi ro?
    Cảm ơn!

    Cho người nước ngoài thuê nhà cần lưu ý điều gì?

    Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về cho thuê nhà, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Hiện nay thực tế cho thấy nhu cầu nhà ở cho người nước ngoài tại Việt Nam tăng cao. Tuy nhiên, trước khi bắt tay vào thực hiện cho người nước ngoài thuê nhà thì chúng ta nên lưu ý một số vấn đề sau:

    Thứ nhất, về điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà:

    Theo Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, việc cho người nước ngoài thuê nhà cần những điều kiện sau:

    + Bên cho thuê nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự. Nếu bên cho thuê là cá nhân, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức, phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

    Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

    1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:

    a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

    b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

    2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

    a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

    3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

    Theo quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

    + Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

    + Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

    1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

    b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

    b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

    Như vậy, để cho người nước ngoài thuê nhà, bên thuê và bên cho thuê cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

    Thứ hai, về điều kiện đối với nhà cho thuê:

    Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 thì nhà cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

    – Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    – Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    – Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    – Bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

    “Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

    a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

    b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

    c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    đ) Nhận thừa kế nhà ở;

    e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >> Tham khảo ngay: Chưa hết thời hạn cho thuê nhà, chủ nhà có được bán nhà ?

    >&gt Xem thêm:  Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà mới nhất 2020

    2. Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền cho thuê nhà ?

    Kính gởi Luật Minh Khuê, Luật sư vui lòng cho tôi hỏi một số thắc mắc. Chủ sở hữu căn hộ là người nước ngoài, chủ nhà muốn cho thuê căn hộ này. Vậy chủ nhà có được phép xin giấy phép kinh doanh để cho thuê căn nhà không? Chủ nhà có thể cho người nước ngoài thuê nhà được không?
    Chủ nhà có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho khoản thu nhập từ tiền cho thuê nhà không? Và nếu phải đóng, thì là bao nhiêu? Thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập cho thuê tài sản này có liên quan gì đến thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương/ tiền công hoặc các khoản thu nhập khác không ?
    Kính mong Luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn!
    Cảm ơn luật sư.

    Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền cho thuê nhà ?

    Luật sư tư vấn luật đất đai, dân sự về cho thuê nhà ở, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    – Chủ nhà có được phép xin giấy phép kinh doanh để cho thuê căn nhà không?

    Đối với trường hợp này, bạn là người nước ngoài, có sở hữu một căn hộ ở Việt Nam. Bạn có nhu cầu muốn cho thuê căn hộ này và người thuê căn hộ cũng là người nước ngoài thì được Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:

    “Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.

    ….
    Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam”

    Điều 31 , Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện luật nhà ở và nghị định 99/2015/nđ-cp hướng dẫn luật nhà ở do bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quy đinh:

    “Điều 31. Quản lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở
    1. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.”

    Điều 10, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.

    “Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.”

    Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật kinh doanh bất động sản:

    “Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản
    Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh những dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).”

    Từ căn cứ pháp lý nêu trên, cho thấy rằng cá nhân là người nước ngoài sở hữu căn hộ tại việt nam có quyền cho thuê . Việc cho người nước ngoài thuê trong trường hợp của bạn thì quy định pháp luật không cấm. Nên bạn có thể cho người nước ngoài thuê. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, bạn phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.

    Còn đối với trường hợp đăng ký kinh doanh và nộp thuế thì ở đây bạn có một căn hộ cho thuê, tức là bạn thuộc trường hợp tại khoản 2 , điều 10 luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải đăng ký kinh doanh nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    Điều 2,Điều 10, Luật sửa đổi về luật thuế năm 2014 quy định:

    “Điều 2
    1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
    a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
    b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
    Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
    3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
    b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
    Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
    1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
    2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
    Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

    Từ căn cứ pháp lý trên cho thấy trường hợp của bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 5% thu nhập . Với điều kiện doanh thu cho thuê nhà của bạn đạt trên 100 triệu/ 1 năm. Còn nếu doanh thu dưới 100 triệu/ năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập cho thuê tài sản không liên quan đến thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương/ tiền công và các khoản thu nhập khác. Mà Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 quy định việc thu thuế thu nhập cá nhân riêng đối với từng khoản thu nhập. Trong đó có tiền lương , tiền công.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

    >> Xem thêm: Tư vấn hiệu lực của hợp đồng thuê nhà ? Cung cấp mẫu hợp đồng thuê tài sản ?

    >&gt Xem thêm:  Cá nhân có phải xuất hóa đơn khi cho thuê nhà không?

    3. Bên cho thuê nhà có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn không?

    Xin chào Công ty luật Minh Khuê, tôi có yêu cầu sau mong công ty tư vấn giúp tôi: Tôi có ký hợp đồng thuê nhà với thời hạn 02 năm với một cá nhân từ ngày 01/07/2017 đến ngày 01 tháng 01/07/2019 với mục đích buôn bán. Tôi đã thanh toán trước được 01 năm, với tiền thuê nhà là 8.500.000 đồng/tháng. Đến nay, chưa hết thời hạn thuê nhưng mà bên chủ nhà đã đòi lại nhà bảo là để sửa lại nhà cửa.
    Vậy xin cho hỏi: Chủ nhà làm như vậy có đúng hay không? Người ký hợp đồng thuê nhà với tôi là người mẹ nhưng đến lúc thông báo chấm dứt hợp đồng thuê là con dâu của bà này, không có giấy ủy quyền gì mà chỉ nói bằng miệng. Trong hợp đồng thuê nhà có điều khoản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không trả tiền thuê nhà đúng thời hạn quá 05 ngày mà không có lý do chính đáng thì bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Đồng thời, có điều khoản quy định nếu muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải báo trước 30 ngày (không nêu rõ trường hợp nào được đơn phương chấm dứt) ?
    Mong nhận được hồi đáp của công ty, tôi xin cảm ơn!

    Bên cho thuê nhà có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn không?

    Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Căn cứ theo Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau:

    “Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê tài sản không bắt buộc phải lập thành văn bản và cũng không phải công chứng, chứng thực mà chỉ cần thỏa thuận của các bên. Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng thuê nhà với chủ nhà với thời hạn thuê là 02 năm từ ngày 01 tháng 07 năm 2017 đến ngày 01 tháng 07 năm 2019 nhưng đến nay chưa hết thời hạn cho thuê mà bên chủ nhà đã muốn đòi lại nhà mà không có sự đồng ý của bạn. Theo đó, căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:

    “1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

    5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”

    Như vậy, trong trường hợp này, bên chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bạn trước thời hạn khi bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thuê nhà như là việc bạn không thanh toán tiền thuê nhà đúng thời hạn, không thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng thuê nhà, bạn cố ý hủy hoại tài sản được thuê hoặc gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hàng xóm, địa phương,… Lúc này, chủ nhà của bạn chỉ cần báo trước cho bạn một thời gian hợp lý (mà luật không có quy định thời gian hợp lý là bao lâu).

    Theo như thông tin mà bạn cung cấp, trong hợp đồng thuê nhà có nêu rõ, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà không cần lý do gì, chỉ cần đáp ứng điều kiện là báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày. Vì vậy, chủ nhà muốn lấy lại nhà để sửa chữa hoặc thậm chí vì bất kỳ một lý do nào đó thì chủ nhà chỉ cần thông báo cho bạn 30 ngày, mà không cần có sự đồng ý của bạn. Đây được xem là bất lợi lớn nhất của bạn vì ngay từ thời điểm ký hợp đồng thuê nhà bạn đã không thỏa thuận rõ về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

    Tuy nhiên, trong trường hợp này, chủ nhà không phải là người muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bạn mà là người con dâu của chủ nhà nói với bạn bằng miệng, không có bất cứ văn bản ủy quyền nào. Do vậy, bạn có quyền không chấp nhận yêu cầu này với người con dâu, bạn có quyền yêu cầu chính chủ nhà hoặc người được chủ nhà ủy quyền (có văn bản ủy quyền công chứng hoặc chứng thực kèm theo) có văn bản hoặc thông báo chính thức cho bạn và phải báo trước đủ ít nhất 30 ngày. Bên cạnh đó, bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên chủ nhà đòi lại nhà mà gây thiệt hại cho bạn như các khoản tiền bạn đã đầu tư để sửa sang lại nhà để buôn bán, các chi phí đầu tư vào ngôi nhà này cũng như các hợp đồng mà bạn không thể ký kết với khách hàng khi bị chủ nhà lấy lại nhà,…

    Trong trường hợp xấu nhất, bạn và bên chủ nhà không thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề bồi thường thiệt hại khi bên chủ nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện nộp cho Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: đẹp không tưởng để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >> Tham khảo ngay: Cá nhân nộp thuế khi cho thuê nhà như thế nào? Có phải quyết toán thuế cho thuê nhà không?

    >&gt Xem thêm:  Mẫu hợp đồng thuê nhà ở bản cập nhật mới nhất năm 2020

    4. Có được trừ khoản tiền tham gia bảo hiểm nhân thọ vào tiền chịu thuế TNCN khi cho thuê nhà ?

    Thưa luật sư, Tôi không có thu nhập khác, chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà khoảng 20tr / 1 tháng, và tôi có mua bảo hiểm nhân thọ 5tr/ tháng. Hỏi khi tính thuế tncn phải nộp tôi có được giảm trừ số tiền đã đóng bảo hiểm nhân thọ hay không ?
    – Lê Thu Hoài

    >> Luật sư trả lời: Tư vấn làm hợp đồng thuê nhà ? Thuê nhà thuộc quyền sở hữu chung cần lưu ý những gì ?

    >&gt Xem thêm:  Các mẫu hợp đồng thuê nhà thông dụng mới nhất năm 2020

    5. Cá nhân cho thuê nhà ở có phải công chứng, chứng thực hay không?

    Chào luật sư, tôi và bên cho thuê muốn kí hợp đồng thuê nhà ở với thời hạn 6 tháng thì có phải tiến hành công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hay không? Tôi có được cho thuê lại nhà này hay không?
    Cảm ơn!
    Người hỏi: THH

    Cá nhân cho thuê nhà ở có phải công chứng, chứng thực hay không?

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về quyền cho thuê nhà ở, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

    Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, bạn và bên cho thuê muốn kí hợp đồng thuê nhà ở với thời hạn 6 tháng. Với vấn đề này, theo quy định của Luật Nhà ở 2014 được quy định như sau:

    “Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”

    Do đó, với trường hợp của bạn, hợp đồng không bắt buộc phải tiến hành công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Về vấn đề cho thuê lại, bạn có quyền cho thuê lại tuy nhiên cần phải có sự đồng ý của bên cho thuê. Sự đồng ý này phải được lập thành văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005:

    “Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở

    Bên thuê nhà có các quyền sau đây:

    1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;

    2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

    3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

    4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;

    5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.

    6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.”

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

    Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    >> Tham khảo ngay: Mẫu hợp đồng thuê nhà ở bản cập nhật mới nhất

    >&gt Xem thêm:  Mẫu hợp đồng cho thuê nhà cập nhật mới nhất năm 2020

    6. Tiền cho thuê nhà khi ly hôn được chia như thế nào ?

    Chào Luật sư, xin hỏi: Tôi đã lấy chồng được 5 năm, trước khi lấy chồng bố mẹ tôi đã sang tên cho tôi 1 căn nhà. Từ đó đến nay tiền cho thuê nhà tôi đã cất riêng vào sổ tiết kiệm ( 1 tháng là 5 triệu đồng). Hiện nay tôi đang muốn hòan tất thủ tục ly hôn nhưng chồng tôi lại đòi chia tài sản này. Xin hỏi chồng tôi yêu cầu vậy là đúng hay sai?
    Cảm ơn!

    Trả lời

    Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Như vậy, đối với căn nhà bạn được bố mẹ tặng cho trước thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của bạn. Khi ly hôn bạn có tòan quyền định đoạt tài sản này. Tuy nhiên, đối với khỏan tiền có được từ hoạt động cho thuê nhà được xác định là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản – khỏan 2 Điều 109 Bộ luật dân sự 2015). Do đó, theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì đây là tài sản chung của vợ chồng.

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Khỏan thu nhập từ việc cho thuê nhà được xác định là tài sản chung cho nên khi ly hôn khỏan tiền này sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

    Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về quyền nuôi con sau ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Trân trọng./.

    Bộ phận tư vấn pháp hôn nhân và gia đình – Công ty luật Minh Khuê

    >&gt Xem thêm:  Gây ra tai nạn giao thông trong năm 2020 thì phải bồi thường những gì ?