Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Đất đai 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Luật Đất đai
>> Xem thêm: Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động không ?
2. Luật sư tư vấn:
Điều 52 Luật Đất đai quy định căn cứ chuyển mục đích sử dụng như sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được căn cứ trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện, do vậy, ở từng địa phương sẽ có phương án sử dụng đất khác nhau. Đồng thời, khi bạn xin chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình từ đất nông nghiệp sang xuất sản xuất kinh doanh thì trong đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng bạn phải thể hiện được nhu cầu sử dung đất của gia đình phù hợp với mục đích đất sau khi chuyển.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép , trừ một số trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động.
Thứ nhất, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thứ hai, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, đối chiếu quy định trên, nếu đất nông nghiệp của gia đình bạn là đất trồng cây hàng năm, nay bạn muốn chuyển sang đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác cho phép thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện đăng ký biến động. Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ, gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Trình tự thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở như thế nào ?
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp hồ sơ nộp tại cấp xã.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thủ tục, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật ?