Mục lục bài viết

    1. Sang tên sổ đỏ của người đã chết không có di chúc thực hiện thế nào ?

    Chào luật sư, gia đình tôi có mảnh đất diện tích khoảng 24m2 đứng tên bố tôi trong sổ. Năm 2009 bố tôi qua đời không để lại di chúc. Vậy tôi muốn hỏi thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố tôi sang cho tôi (mẹ tôi đã chết năm 1989) phải làm như thế nào? Mức thu phí khi làm thủ tục này là bao nhiêu tiền và trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày là tôi được cấp sổ đỏ đứng tên tôi?
    Mong luật sư tư vấn nhanh cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

    Sang tên sổ đỏ của người đã chết không có di chúc thực hiện thế nào ?

    Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về sang tên sổ đỏ, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    Như thông tin bạn cung cấp, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là bố bạn đứng tên và mẹ bạn đã mất từ trước đó, bố bạn mất không để lại di chúc. Tuy nhiên, bạn không nói bố mẹ bạn có mấy người con và ông bà nội của bạn có còn sống không. Bởi lẽ, khi bố bạn mất, không để lại di chúc thì theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 thì di sản (Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) bố bạn để lại sẽ chia theo pháp luật, theo đó:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn là: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn các trường hợp sau:

    Trường hợp thứ nhất, bố bạn chỉ có mình bạn là con. Lúc này bạn là người duy nhất tronng hàng thừa kế, theo đó, bạn chỉ cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để nhận di sản mà bố bạn để lại.

    Trường hợp thứ hai, ngoài bạn, hàng thừa kế thứ nhất cò những người khác như ông bà nội, các con đẻ, con nuôi của bố bạn. Lúc này, bạn cần yêu cầu tất cả những người này làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để đồng ý cho bạn nhận toàn bộ diện tích đất mà bố bạn để lại hoặc làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để mình bạn được hưởng di sản mà bố bạn để lại. Việc khai nhận hay từ chối nhận di sản thừa kế cũng phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Mức thu phí, lệ phí theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên thì công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được tính trên giá trị di sản. Cụ thể:

    TT

    Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

    Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1

    Dưới 50 triệu đồng

    50 nghìn

    2

    Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

    100 nghìn

    3

    Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

    0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

    4

    Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

    01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

    5

    Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

    2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

    6

    Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

    3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

    7

    Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

    5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

    8

    Trên 100 tỷ đồng

    32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp

    Mức thu phí đối với chứng thực được quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC về phí chứng thực:

    Mức thu phí chứng thực quy định như sau:

    Stt

    Nội dung thu

    Mức thu

    1

    Phí chứng thực bản sao từ bản chính

    2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính

    2

    Phí chứng thực chữ ký

    10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản

    3

    Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch:

    a

    Chứng thực hợp đồng, giao dịch

    50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

    b

    Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

    c

    Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực

    25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

    Như vậy, tùy vào giá trị tài sản mà bạn được hưởng, bạn sẽ phải nộp các mức phí tương ứng cho việc công chứng hoặc chứng thực.

    Sau khi bạn làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bạn cần làm hồ sơ để nộp tới Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để yêu cầu thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đứng tên của bạn.

    Hồ sơ sang tên trong trường hợp này gồm những giấy tờ sau:

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    – Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân của bạn;

    – Hộ khẩu thường trú của bạn;

    – Văn bản khai nhận di sản thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế;

    – Biên lại lệ phí trước bạ phải nộp. Trường hợp của bạn là nhà, đất nhận thừa kế giữa cha đẻ với con đẻ nên bạn sẽ được miễn tiền lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Nên bạn chỉ cần cung cấp thêm Giấy khai sinh của bạn để chứng minh mình là con ruột của bố bạn là được.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 10 ngày.

    Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Sang tên sổ đỏ của người đã chết không có di chúc thực hiện thế nào ? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

    >&gt Xem thêm:  Phân chia tài sản chung theo quy định nào ? Chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản ?

    2. Tư vấn trường hợp bị cha và em gái lừa ủy quyền, sang tên sổ đỏ ?

    Chào luật sư, Gia đình tôi có 5 người con, tôi là con trai cả, cả 3 đứa em gái tôi đều đi lấy chồng, 1 đứa em gái áp út ở chăm sóc cha mẹ tôi. Hộ khẩu nhà tôi đang ở bao gồm: tôi, vợ và 2 con, cha mẹ tôi và 1 cô em gái áp út. Hộ khẩu ban đầu đứng tên mẹ tôi. Nhưng sau khi mẹ tôi mất vào năm 2010 thì được chuyển tên sang cha tôi. Cha tôi đã nghe lời em gái kế tôi (tạm gọi là A) đã đòi đuổi tôi ra khỏi nhà, năm ngoái đã kiện tôi ra tòa nhiều lần vì vấn đề nhà cửa.

    Cha tôi và các cô em gái muốn khi bán nhà xong sẽ chia đều cho 5 anh em tôi và cha tôi. Nhưng tôi đòi hỏi phải chia cho tôi 1 tỷ rưỡi (nhà tôi ở mặt tiền, đường khá lớn, có thể bán trên 5 tỷ) vì các em gái tôi đều khá giả và có nhà cửa đàng hoàng sang trọng. Tôi đã ra tòa 6 lần nhưng vẫn không giải quyết được. Cách đây 1 năm hơn, em A đã gọi và hẹn tôi, cha tôi và các em còn lại ra công chứng, nói với tôi rằng ký giấy ủy quyền cho em A, rồi em A sẽ giao 1 tỷ rưỡi cho tôi. Hôm đó tôi đã không đủ sáng suốt và không mang theo kính nên đã ký tên lăn tay khi không đọc rõ bản hợp đồng. Sau khi tất cả đều ký tên ủy quyền cho em A. Tôi hỏi tiền bạc thì em A lật mặt nói không có tiền. Tôi giận dữ đòi làm ra lẽ, thì cha tôi, em A và tôi đã ký 1 bản viết tay, có chữ ký của 3 người, là sau khi bán nhà sẽ chia cho tôi 1 tỷ 500 triệu. Tới cuối năm ngoái vì mâu thuẫn giữa tôi và cha, nên đã làm vách ngăn đôi nhà ra rồi làm cửa thông ra hẻm gần nhà. Gia đình vợ chồng con cái tôi sống phía sau. Cha tôi và đứa em áp út sống phía trước nhà. Tôi có nhiều lần gọi điện hỏi em A về giấy tờ công chứng năm trước và tôi muốn xem lại. Nhưng em A luôn tìm cách từ chối để tôi không thể xem. Gần đây tôi gọi thì em A nói hiện nay em A đã đứng tên sổ đỏ của ngôi nhà chúng tôi đang sinh sống. Tôi rất bàng hoàng và tức giận.

    Xin hỏi luật sư, giấy tôi đã ký tên và công chứng ở trên có thể vô hiệu hóa được không? Tôi có tham khảo và thấy điều 132 bộ luật Dân sự 2005 và nhận thấy mình bị lừa đảo vì đã không hiểu đúng tính chất của giấy tờ tôi đã ký và lăn tay ở công chứng. Tôi cần làm những gì để chứng minh. Và bản thỏa thuận viết tay giữa tôi, cha tôi và em A có hiệu lực pháp lý không? Xin cảm ơn luật sư.

    Người gửi: T.D

    Tư vấn trường hợp bị cha và em gái lừa ủy quyền, sang tên sổ đỏ ?

    Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến qua tổng đài, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được giải đáp như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì sau khi ký hợp đồng ủy quyền cho em bạn, giữa bạn, bố và em bạn đã có bản thỏa thuận viết tay là sau khi bán nhà sẽ chia cho tôi 1 tỷ 500 triệu. Do chưa xác định rõ bản chất sự việc nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo hai hướng:

    Hướng thứ nhất: Em bạn và ba bạn thật sự muốn bán căn nhà và chia cho bạn số tiền 1 tỷ 500 triệu đồng

    Do hợp đồng ủy quyền bạn đã ký tại phòng công chứng nên sẽ có giá trị pháp lý. và sau đó, vì lý do nào đó mà em bạn không bán mảnh đất này nữa. Hiện tại thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu em bạn phải chia cho bạn số tiền 1 tỷ 500 triệu theo thỏa thuận giữa ba người. Về thủ tục thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện để đòi lại số tiền theo thỏa thuận.

    Hướng thứ hai: Em bạn và ba bạn lừa bạn

    Nếu ngay từ ban đầu em bạn và ba bạn lừa bạn để bạn ký vào văn bản ủy quyền và cố tình viết giấy thỏa thuận để bạn yên tâm thì hành vi này của em bạn và bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009:

    “Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài đẹp không tưởng. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

    Trân trọng ./.

    >&gt Xem thêm:  Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật đất đai ?

    3. Xin hỗ trợ tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ ?

    Em xin chào Luật sư, em có thắc mắc này rất mong luật sư bớt chút thời gian trả lời giúp em: Hiện tại vợ chồng em đang có ý định mua lại một mảnh đất của bác ruột (tức là chị gái bố chồng em). Thế nhưng do bác đang bên Mỹ nên mảnh đất mang tên ông nội chồng em. Nhưng hiện tại ông đã qua đời, chỉ còn Bà.

    Vậy nên em đang băn khoăn mấy điều sau:

    Thứ nhất, nếu làm thủ tục sang tên theo hướng Bà di chúc thừa kế trực tiếp cho chồng em có được hay không? Và chi phí phát sinh để sang tên đất có khác với việc Bà sang tên cho Bố chồng em rồi bố chồng em sang tên lại cho chồng em hay không? Vì đây chỉ là hướng làm thủ tục để sang tên chứ trên thực tế là vợ chồng em phải mua lại của Bác.

    Thứ 2, nếu sang tên theo dạng di chúc như vậy thì liệu sau này nếu vợ chồng em chẳng may có ly hôn thì em có quyền lợi gì trên mảnh đất này hay không ạ?

    Thứ 3, nếu sang tên theo dạng mua bán trực tiếp thì tổng chi phí giấy tờ sang tên + thuế sẽ được tính như nào ạ? Rất mong nhận được hồi âm của Luật sư ạ! Em xin chân thành cảm ơn!

    Người gửi: B.H

    Xin hỗ trợ tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ ?

    Luật sư tư vấn luật đất đai về sang tên sổ đỏ, gọi: đẹp không tưởng

    Trả lời:

    Thứ nhất,Trường hợp này không được làm thủ tục sang tên theo hướng Bà di chúc thừa kế trực tiếp cho vợ chồng bạn?

    Theo những quy định về Thừa kế – Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

    – Thừa kế theo di chúc:

    Điều 646. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Điều 642. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

    3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

    Như vậy, bác bạn chỉ có thể Từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 642 Bộ luật này, chứ không thể chuyển cho Vợ chồng bạn nhận thay vì sẽ làm trái với ý chí của người để lại di chúc (Trái quy định pháp luật – Điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005).

    – Thừa kế theo pháp luật:

    Tương tự, việc hưởng thừa kế theo pháp luật phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

    Điều 674. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Thứ hai, Trình tự, thủ tục và lệ phí đăng ký quyền sự dụng đất qua hợp đồng mua bán đất.

    + Quy định về hợp đồng mua bán đất (chuyển quyền sự dụng đất).

    Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất (Bộ luật dân sự năm 2005).

    1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

    3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.

    Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

    Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

    1. Tên, địa chỉ của các bên;

    2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

    4. Thời điểm chuyển giao đất;

    5. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;

    6. Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;

    7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển đổi;

    8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

    Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất

    Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Chuyển giao đất cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

    2. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn;

    3. Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;

    4. Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    + Quy định về trình tự, thủ tục và lệ phí đăng ký quyền sự dụng đất thông qua hợp đồng mua bán đất.

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai năm 2013).

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định một số điều của Luật đất đai năm 2013).

    1.Người sự dụng đất nộp 01 nộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký (Bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)).

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sự dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đấy, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và toàn sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sự dụng đấy, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã trao cho người đượccấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    + Các khoản phí khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất.

    -Tiền sử dụng đất: Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất – Luật đất đai năm 2013 và Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất (Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ).

    – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có):
    Điều 2. Đối tượng nộp thuế (Luật thu nhập cá nhân năm 2007)

    1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

    Điều 4. Thu nhập được miễn thuế.

    (Những đối tượng thuộc quy định tại điều 4 Luật thu nhập cá nhân năm 2007 thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).

    – Lệ phí trước bạ: Khi đăng ký quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ, mức thu là 0,5% giá trị nhà đất, cụ thể như sau:

    Điều 2.Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

    1. Nhà, đất.

    Điều 3.Người nộp lệ phí trước bạ.

    Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.

    Điều 6.Gía tính lệ phí trước bạ.

    Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

    Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.

    Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

    1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.

      Theo quy định tại Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

      Điều 2. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận

      1. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

      Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

      2. Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác găn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

      Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

      Điều 3. Miễn lệ phí

      1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.

      2. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

      Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

      Ngoài ra, gia đình bạn còn có thể phải nộp lệ phí địa chính khác do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về lệ phí địa chính, đo đạc, trích lục bản đồ..vv theo quyết định của UBND cấp Tỉnh.

      Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

      Xem thêm: Thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC

      Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

      >&gt Xem thêm:  Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2020

      4. Sang tên sổ đỏ từ mẹ sang con ?

      Kính gửi Quý Luật sư Minh Khuê. Tôi là Phạm Minh Hiên, tôi được người dân giới thiệu Quý Luật sư, nên kính mong quý Luật Sư có thể tư vấn giúp tôi trường hợp này. Bà Nội tôi có 7 người con (3 trai và 4 gái), ông nội tôimất năm 1990, nên hiện giờ bà nội tôi đang đứng tên mảnh đất (được cấp sổ đỏ năm 2006) mà gia đình gồm “bố tôi, mẹ tôi và 3 chị em tôi” đang sinh sống.
      Bà tôi có 3 mảnh đất, nhưng bà đã sang tên cho 2 người con trai kia, riêng bố tôi thì chưa có vì Bà đang đứng tên, khi bà mất thì mảnh đất mà gia đình tôi đang sống sẽ do bố tôi đứng tên. Nhưng do Bà tôi đang bị bệnh nặng, nên Bố tôi muốn Bà sang tên sổ đỏ ngay bây giờ. Xin Quý Luật sư tư vấn liệu Bố tôi có thể đứng tên toàn bộ mảnh đất mà Bà tôi đang đứng tên được hay không? Và có cần phải xin đầy đủ chữ kí của 7 người con khi sang tên hay không? Vì cán bộ UBND Xã nói rằng Theo Bộ Luật mới ban hành: dù Bà Nội tôi đứng tên nhưng mảnh đất này Bà tôi chỉ được 1 nửa, còn 1 nửa thuộc về ông nội tôi, vì đất nhà nước cấp là cấp cho Hộ Gia Đình chứ không phải cấp cho cá nhân nên Bà tôi chỉ được quyền sang tên cho Bố tôi 1 nửa mảnh đất đó mặc dù Ông nội tôi đã mất và không có tên trong sổ đỏ. Nên nửa còn lại là của ông sẽ chia cho 7 người con và bà nội là 8 người. Điều tôi thắc mắc là, ông tôi mất trước khi cấp sổ đỏ, nên Ông không có tên trong sổ đỏ thì tại sao 1 nửa mảnh đất vẫn thuộc về ông tôi. Chính vì điều này mà hiện giờ 7 người con đang tranh chấp lẫn nhau mà không đồng ý cho Bố tôi đứng tên trên mảnh đất ấy.
      Kính Mong Quý Luật Sư tư vấn giúp tôi theo những quy định mới nhất của Nhà Nước về đất đai, và cách giải quyết trường hợp của gia đình tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Sang tên sổ đỏ từ mẹ sang con ?

      Trả lời:

      – Nếu đất cấp cho riêng bà bạn thì bà bạn có quyền chuyển nhượng, tặng cho sang cho bố bạn toàn bộ, không cần sự đồng ý của những người con khác.

      – Nếu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất của hộ gia đình: thì những người trong hộ gia đình vẫn có quyền đối với mảnh đất mà bạn đang ở, ví dụ tại thời điểm cấp vào năm 2006 thì phải đối chiếu với sổ hộ khẩu nhà bạn vào thời điểm 2006 có những ai, Nếu chỉ có gia đình bạn vào bà nội thì gia đình bạn và bà nội mới có quyền đối với mảnh đất, những người còn lại sẽ không có quyền, Nếu thời điểm đó mà trong sổ hộ khẩu có cả bà bạn và những người con thì những người đó vẫn có quyền đối với mảnh đất. Do ông bạn đã mất trước thời điểm cấp giấy chứng nhận, nên trong sổ hộ khẩu cũng không còn tên ông và ông bạn cũng không có liên quan đến mảnh đất này,

      Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

      “Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

      1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

      2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”

      Bây giờ, bố của bạn muốn sang tên mảnh đất từ đất của hộ gia đình bà bạn sang đất của bố bạn thì phải được sự đồng ý của những người sở hữu chung.

      Trường hợp một, vào thời điểm cấp sổ đỏ, những người con của bà bạn có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình.

      Nếu những người con của bà bạn đều có tên trong hộ gia đình vào thời điểm cấp năm 2006 ( Kể cả bạn và mẹ bạn nếu có tên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm đó) thì mỗi người sẽ có phần đất bằng nhau. Nếu thỏa thuận được thì những người còn lại đồng ý thì bố bạn được đứng tên trên sổ đỏ. Nếu họ không đồng ý thì mỗi người sẽ được chia phần đất bằng nhau, bà bạn có thể viết di chúc để lại phần đất cho bố của bạn, nếu không có di chúc thì phần đất của bà sẽ được chia đều cho những người thừa kế là các con của bà.

      Trường hợp hai, vào thời điểm cấp sổ đỏ 2006, trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình chỉ có tên bà bạn và gia đình bạn.

      Trường hợp này thì những người con khác của bà bạn sẽ không có quyền đối với mảnh đất. Mảnh đất sẽ được chia đều cho những người trong hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm cấp sổ đỏ, mỗi người có một phần bằng nhau. Nếu bà bạn vết di chúc để lại đất cho bố của bạn thì những người khác không có quyền đối với mảnh đất, nếu không có di chúc thì phần đất của bà bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

      Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định như sau:

      “Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

      1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

      3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

      Trường hợp này thì cán bộ xã đã giải thích chưa đầy đủ, mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục cũng không phải UBND xã. Nếu bố của bạn muốn sang tên sổ đổ bây giờ thì phải được sự đồng ý của những người chủ sử dụng chung của mảnh đất. Thủ tục như sau:

      Bước một, những người sở hữu chung phải lập văn bản về việc tặng cho phần đất của hộ gia đình cho bố bạn, văn bản tặng cho phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

      Hồ sơ bao gồm:

      – Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

      – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

      – Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

      – Chứng minh nhân dân, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

      Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

      Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

      – Đơn đề nghị đăng ký biến động.

      – Hợp đồng tặng cho

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

      – Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

      – Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên cho tặng

      Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

      + Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

      + Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

      Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

      Nếu UBND cấp huyện không làm đúng quy định thì bố bạn có thể làm đơn khiếu nại để yêu cầu được giải quyết đúng quy định.

      Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: đẹp không tưởng hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

      >&gt Xem thêm:  Tặng cho đất đai có phải đóng thuế không ? Thủ tục tặng cho đất

      5. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sang tên sổ đỏ ?

      Kính chào Luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Tôi mua một mãnh đất thuộc khu vực 2 nông thôn, thuộc đất vườn, không phải đất nhà ở, giờ muốn chuyển mục đích và làm sổ đỏ thì trình tự thủ tục như thế nào và lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và lệ phí làm sổ đỏ là như thế nào ?

      Tôi có hỏi cán bộ địa chính xã thì họ tính phí là 1m2 là 35000 đồng tính 50%. (200 m2 phải đóng 3.500.000 đồng) như vậy đúng không. Sau khi chuyển đổi mục đích xong thì còn phải đóng khoản tiền nào nữa không? (Tôi nghe người ta truyền miệng là nếu mua với giá cao thì mức phí làm sổ đỏ sẽ cao hơn và người ta bảo tôi rằng nên khai mua rẻ thôi để mức phí ít đi) Tôi không biết phải làm sao?
      tôi xin chân thành cảm ơn.

      Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Người gửi: T.T

      Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sang tên sổ đỏ ?

      Luật sư tư vấn chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, gọi : đẹp không tưởng

      Trả lời:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

      Thứ nhất : Thủ tục sang tên sổ đỏ và chuyển mục đích sử dụng đất.

      Điều 79. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận từ việc chuyển nhượng như sau :

      Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

      1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

      Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

      Hồ sơ bao gồm : đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi đến văn phòng đăng kí đất đai

      Điều 69, Nghị định 43/2014-NĐ/CP thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các bước như sau:

      Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

      1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

      2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

      Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

      Hồ sơ bao gồm:

      – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên môi trường đồng thời người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

      Thứ hai . Nghĩa vụ tài chính

      1.nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 là 2% giá trị hợp đồng mua bán

      2.Lệ phí trước bạ sang tên sổ đỏ quy định tại điều 6, 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ là 0,5% giá tính lệ phí trước bạ do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

      3.Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: theo quy định tại điểm b3, khoản 2, điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau :

      b.3. Lệ phí địa chính

      – Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

      – Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

      + Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

      * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

      Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

      * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.

      * Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

      + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

      Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

      4. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử được quy định như sau:

      Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở như sau:

      ‘c. Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

      – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

      – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết địnhchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền thuê đất phải nộp 1 lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

      – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

      Như vậy,Theo đó phải căn cứ vào nguồn gốc diện tích đất của bạn là đất sử dụng ổn định, lâu dài hay đât được nhà nước giao hay thuê mới có thể xác định được cụ thể mức tiền mà bạn phải nộp là bao nhiêu. mức lệ phí sử dụng đất mà bạn phải nộp bao gồm: mức chênh lệch giữa giá đất tính theo đất ở trừ đi tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất (ở đây là đất nông nghiệp) tại thời điểm được cơ quan nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng.

      5. Mức lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được tính như sau:

      Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (giá đất ở trừ giá đất nông nghiệp) nhân với diện tích đất ở nhân với hệ số điều chỉnh. Trong đó:

      + Giá đất ở, giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

      + Diện tích đất: tính bằng m2

      + Hệ số điều chỉnh: UBND tỉnh quy định (hệ số điều chỉnh chỉ được áp dụng khi đất ở vượt hạn mức).

      Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45-2011/NĐ-CP:

      “Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%):

      Nhà, đất mức thu là 0,5%.”

      Như vậy, ngoài mức phí chuyển mục đích sử dụng đất kể trên, bạn còn cần phải nộp lệ phí trước bạ bằng diện tích đất nhân với giá đất nhân với tỷ lệ 0,5%. Trong đó:

      + Diện tích đất: tính bằng m2.

      + Giá đất: do UBND tỉnh quy định hàng năm.

      Như vậy bạn cần xem xét giá đất ở địa phương để xem cán bộ xã tính phí chuyển đổi cho bạn như vậy đã đúng hay chưa.Ngoài các loại thuế, phí trên, bạn có thể sẽ phải nộp thêm phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng dất nếu thuộc trường hợp phải thẩm định theo thông tư 02/2014

      khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính như trên thì bạn không phải nộp khoản thuế, phí nào khác ngoài thuế đất hàng năm.

      Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

      Trân trọng./.

      Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật MInh Khuê

      >&gt Xem thêm:  Dịch vụ luật sư tư vấn soạn thảo, xác lập di chúc và phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật