Mục lục bài viết
1. Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ chính chủ – Ảnh minh họa
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Để thực hiện sang tên sổ đỏ bạn cần phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất
Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
+ Thuế sang tên sổ đỏ:
– Thuế thu nhập cá nhân: 2 %
– Thuế trước bạ: 0,5 %
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất
Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng
Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:
+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở
2. Đất sử dụng ổn định tư năm 1988 có được cấp sổ đỏ không?
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn một việc như sau: Trước năm 1988, cha tôi có làm thửa đất từ tập đoàn là 5000 m2 của hộ A. Đến năm 1988 tập đoàn tan rã, đáng lẽ cha tôi phải trả đất lại cho hộ A nhưng bên hộ A thấy nhà tôi không có đất canh tác, mới để gia đình tôi tiếp tục sử dụng mảnh đất đó với yêu cầu phải đóng hoa lợi cho họ 150 giạ lúa (mỗi năm 2 vụ, mỗi vụ lá 15 giạ suy ra là một năm 30 giạ lúa).
Đến năm 1991 bên A kêu gia đình tôi nghỉ đóng hoa lợi và trả lại cho bên A phân nửa đất, gia đình tôi cũng đồng ý và tiến hành chia đất. Cha tôi đi đăng ký quyền sử dụng đất, đã đóng thuế mà chưa lấy sổ đỏ, hiện chỉ có biên lai đóng tiền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến năm 1997 bên A ra giành lại 2500m2 đất của nhà tôi nói là đất của họ nên họ vác dao ra đòi lại. Vì gia đình tôi muốn yên ổn làm ăn nên không ra giành đất mà gửi đơn lên xã nhờ giải quyết, rồi cũng do gia đình khó khăn mà xã chưa giải quyết. Vì gia đình lo làm ăn rồi không đi lại để giải quyết, nên cứ chờ cho đến nay, xã cũng chưa có hướng giải quyết, nên tôi rất mong được sự hướng dẫn của luật sư ?
Tôi rất mong nhận được câu trả lời tư vấn luật đất đai vào địa chỉ email này
>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: đẹp không tưởng
Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến – Ảnh minh họa
Trả lời:
Căn cứ Luật đất đai năm 2013, thì điều kiện để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 2500 m2 trên, sẽ dựa vào:
“Điều 99: Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo đó, như bạn trình bày thì gia đình bạn đã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đã có biên lai đóng tiền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vậy bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp GCNQSDĐ cho gia đình bạn để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kể từ thời điểm gia đình có giấy chứng nhận này thì đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn, bên A sẽ không có quyền đòi lại 2500 m2 đất này.
Trân trọng cám ơn!
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá;
3. Đất khi đã sử dụng ổn đinh từ năm 1999 có được cấp sổ đỏ không ?
Tôi xin cảm ơn!
Người hỏi: cao thanh huy
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: đẹp không tưởng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo như bạn trình bày thì đất bị lấn chiếm từ năm 1999 và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, từ đó đến nay đất được sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch của địa phương. Trong trường hợp này miếng đất sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật đất đai:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
4. Cấp sổ đỏ cho phần diện tích đất liền kề không có tranh chấp theo quy định của pháp luật?
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất
Kính gửi Luật sư, Tôi là bộ đội công tác được hơn 32 năm. Cuối năm 1999, bộ đội nơi tôi đang ở (thành phố Đà Nẵng) phân chia đất cùng 1 căn nhà gắn liền trên mảnh đất ấy cho những ai chưa có nhà. Nhà tôi được cấp và có 1 mảnh đất liền kề bên cạnh. Thửa đất đó không phải là thửa đất tranh chấp và không phải thửa đất do nhà tôi lấn chiếm. Thửa đất ấy khi tôi đến ở đã được bao quanh cùng với đất nhà tôi để ngăn cách giữa khu dân cư và khu bộ đội.Suốt hơn 11 năm không có ai tranh chấp cũng không có ai muốn lấy mảnh đất đó để xây dựng nhà cửa. Vì mảnh đất nhà tôi cộng với thửa đất dư có dạng hình thanh vuông, mảnh đất dư đầu thu hẹp vào đất nhà tôi ( dạng hình tam giác ) nên không thể làm thành 1 lô đất khác. Trong khoảng thời gian hơn 11 năm ấy, nhà tôi đã đóng đầy đủ thuế nhà, thuế đất đang ở và mảnh đất liền lề. Mãi đến năm 2010 nhà tôi quyết đinh làm sổ đỏ. Được sự hướng dẫn của tổ, của phường và xác nhận là đất không tranh chấp, không lấn chiếm của ai, nhà tôi làm xong sổ đỏ theo đúng quy định của nhà nước.
Mảnh đất ấy nhà tôi để làm 1 mảnh vườn nhỏ, đến bây giờ nhà cũng xuống cấp nên có nhu cầu sửa lại nhà. Đến tháng 6 năm 2013 khi tôi chuẩn bị làm, anh Quang ( giáp phía sau nhà tôi) có báo với cơ quan bộ đội là đất nhà tôi làm sổ đỏ là đất lấn chiếm mà có nên không được làm nhà. Cơ quan không thấy nói gì mà cấp trên của anh ta nói với nhau là buộc nhà tôi đóng thêm tiền cho mảnh đất dư vì Bộ Đội chỉ cấp đất cho thửa đất có 1 căn nhà trên mảnh đất ấy. Tuy chưa có 1 văn bản, 1 quyết định nào về thu tiền nhưng họ qua nói tôi phải làm theo yêu cầu đó.
Mong luật sư giúp tôi giải quyết thắc mắc của tôi về quyền sử dụng mảnh đất dư liền kề đã được làm sổ đỏ theo quy định của nhà nước, nhà tôi có phải đóng them tiền hay không? Việc cấp sổ đỏ và sử dụng mảnh đất liền kề là đúng với pháp luật hay không?
>> Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho phần đất liền kề: đẹp không tưởng
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai: Vấn đề sử dụng mảnh đất dư liền kề:
Sự việc diễn ra vào tháng 6/2013: anh Quang có ý kiến là bạn làm sổ đỏ trên phần đất lấn chiếm là chưa có chứng cứ xác thực chứng minh. Hơn nữa, tại thời điểm bạn làm sổ đỏ, cơ quan có thẩm quyền đã xác nhận cho bạn là đất không có tranh chấp. Việc sử dụng mảnh đất dư đó của bạn, theo như thông tin bạn cung cấp thì chỉ có thể liên quan tới vấn đề sử dụng bất động sản liền kề. Gia đình bạn và gia đình anh Quang có thể thỏa thuận với nhau về quyền sử dụng mảnh đất thừa đó. Do bạn không cung cấp rõ về vị trí của mảnh đất là lối đi chung hay mảnh đất dư liên quan tới lối dẫn nước tưới tiêu hay cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề. Nếu gia đình bạn và gia đình anh Quang không thỏa thuận được về việc sử dụng bất động sản liền kề đó thì bạn và anh Quang phải thực hiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp cụ thể.
5. Trụ sở nhà văn hóa ấp có được cấp sổ đỏ riêng không ?
Xin cảm ơn!
Người hỏi: Trần Minh Vương
Trả lời:
Để biết được thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trụ sở văn hóa ấp, thì trước hết cần phải kiểm tra xem trụ sợ văn hóa có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng không?
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013
Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh”.
Nếu như trụ sở văn hóa ấp không thuộc vào một trong các trường hợp trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Chú ý: Hướng dẫn các loại giấy tờ Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ, bạn nộp lên Sở tài nguyên môi trường cấp tỉnh.
Trân trọng cám ơn!
6. Đất quân đội giao có cấp sổ đỏ được không ?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: đẹp không tưởng
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn được ban chỉ huy quân sự tỉnh giao cho sử dụng phần đất từ năm 1993, có quyết định giao đất. Trường hợp này của bạn thuộc trường hợp có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013, cho nên bạn có đủ điều kiện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất này.
Cụ thể, điều 100, Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất….
Theo quy định trên thì bạn có thể làm hồ sơ gửi lên văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất được giao của gia đình.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( theo mẫu);
– Giấy tờ giao đất của quân đội;
– Giấy tờ tùy thân của người xin cấp giấy chứng nhận bao gồm:Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu ( bản photo công chứng);
– Những giấy tờ khác (nếu có )
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: đẹp không tưởng để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Bố mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho mẹ?