1. Đất công ích xã thu hồi có được đền bù không?
Xin chào Luật Minh Khuê, em có vấn đề về pháp lý mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Năm 2014 nhà em có nhu cầu thuê mượn đất thuộc diện đất 5% của địa phương đó không phải là đất nông nghiệp được chia mà là đất thuê mượn trong quỹ đất thuộc diện 5% của xã để, trồng trọt chăn nuôi và làm hoa màu. Năm 2019 đã hết hạn thuê và được chính quyền thông báo thu hồi đất thì có được hỗ trợ đền bù gì hay không? Trong thực tế nhà em không được đền bù gì cả mà theo em tìm hiểu thì không được đền bù về đất nhưng có được đền bù về chi phí đầu tư vào đất như san lấp mặt bằng theo Nghị định 47/2014/ND-CP và Điều 76 Luật đất đai 2013. Em phải làm gì để được nhận chi phí bồi thường đó. Kính mong có được câu trả lời sớm và chính xác, xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo điều 76 Luật đất đai năm 2013 có quy định cụ thể như sau:
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
…d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;…
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
-Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất”
Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất 5% thì gia đình chị sẽ được bồi thường chi phí hoa màu và các tài sản trên đã đầu tư vào đất theo quy định trên.
2. Chính quyền xã bán đất công ích có mua được không?
Xin chào công ty Luật Minh Khuê, em có vấn đề thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp em. Ở xã em đang có phân lô bán đất công ích xã, em có nhu cầu mua lại mảnh đất đó nhưng không biết là UBND xã có thẩm quyền chuyển nhượng đất không hay không? Mong luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể vấn đề này giúp em. Em xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (Ủy ban nhân dân cấp huyện) mới có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không không thuộc đối tượng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất.
Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 lại có quy định:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”
Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như không có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho thuê đối với diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã do mình quản lý.
Do đó: Đối với trường hợp nếu gia đình bạn có nhu cầu sử dụng diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã, thì gia đình bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý trực tiếp đối với diện tích đất đó để đề nghị, trao đổi các vấn đề liên quan để được thuê đất sử dụng sản xuất nông nghiệp.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0159.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật MInh KHuê