Thứ hai, vì tôi ở xa (tỉnh Hà Giang) nên tôi muốn nhờ Công ty Luật của Luật sư làm thủ tục thì ngoài các khoản phí nộp cho nhà nước thì tôi phải trả lệ phí cho công ty là bao nhiêu? (DT nhà tôi là 128 m2). Thời gian khoảng bao lâu tôi sẽ nhận đủ thủ tục giấy chứng nhận? Rất mong Luật sư tư vấn giúp, xin trân trọng cám ơn!

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí…

2. Nội dung tư vấn:

Trong trường hợp của bạn, khi muốn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà chung cư thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);…”

Về lệ phí, khi tiến hành thủ tục xin cấp sổ hồng, bạn cần nộp thêm một số lệ phí như phí trước bạ, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, phí thẩm định, phí trích đo,… Về lệ phí trước bạ, Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ – CP có quy định:

“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%…”

Theo đó, bạn cần nộp lệ phí trước bạ với mức nộp bằng 0.5% giá tính lệ phí trước bạ do UBND thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 3023/QĐ-UBND.

Về phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì thu theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC như sau:

>&gt Xem thêm:  Hướng dẫn khai thuế, nộp Lệ phí trước bạ theo quy định mới 2020

” Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc hoặc cần trao đổi giải đáp thêm về pháp luật đất đai vui lòng gọi:1900.0159để được tư vấn, hỗ trợ thêm.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Có được xây nhà ở trên đất vườn thuộc khu đô thị ?