Mục lục bài viết

    1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp ?

    Thưa luật sư, công ty Luật Minh Khuê tôi có câu hỏi cần luật sư tư vấn: Công ty chúng tôi có văn phòng công ty ở Minh Khai, Hà Nội. Hiện nay chúng tôi đang làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có một số vướng mắc sau:

    UBND phường trả lời : Khu đất của chúng tôi có chuyển đổi cho một số hộ dân ngày 2/7/2014 nên công ty chúng tôi không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tôi được hiểu theo luật đất đai quy định chỉ có hộ cá nhân nếu được tặng, cho, chuyển nhượng sau ngày 1/7/2015 thì không được quyền cấp giấy chứng nhận, còn công ty chúng tôi thì vẫn được cấp giấy chứng nhận?)

    Thứ hai, bản đồ hiện trạng không thể hiện tọa độ, kích thước nên cán bộ địa chính không có cơ sở để kiểm tra.

    Thứ ba, theo như UBND phường nói thì công ty đang bị lấn vào chỉ giới đường đỏ và yêu cầu chúng tôi phải đi xin chỉ giới đường đỏ trước khi ra phường xác nhận không tranh chấp. Trả lời của phường như vậy có đúng không?
    Rất mong luật sư quan tâm và trả lời giúp.

    >> Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho doanh nghiệp, gọi: 1900.0159

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Thứ nhất, văn phòng công ty bạn ở Minh Khai đang muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ vào quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớii đất như sau:

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

    Như vậy nếu đủ điều kiện trên và sử dụng đất đúng với mục đích như quy định tại Điều 102 của Luật đất đai thì công ty bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai cũng có quy định về các trường hợp không cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Điều 19. Cụ thể:

    Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

    2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

    Đối chiếu với những quy định trên đây của Luật với hiện trạng sử dụng đất hiện nay của công ty bạn, mục đích sử dụng đất xem có rơi vào trường hợp không được cấp giấy chứng nhận không. Việc công ty bạn nhận chuyển đổi cho một số hộ dân sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thì công ty bạn vẫn thỏa mãn điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thứ hai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của công ty bạn được lập phải thỏa mãn những nội dung quy định tại điều 18 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành :

    5. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan;

    b) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: Ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất;

    c) Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:

    – Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế – xã hội thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp xã;

    Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.

    – Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần thành lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;

    – Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;

    – Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường đất đến các thôn bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế – xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên huyện;

    – Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;

    d) Các ghi chú, thuyết minh;

    đ) Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã:

    – Nhóm lớp này sẽ được in bên dưới lớp ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

    – Số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai chỉ thể hiện cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai có ranh giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

    Như vậy việc bản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với công ty bạn chưa thể hiện tọa độ là không đúng theo quy định của pháp luật.

    Thứ ba, căn cứ vào quyết định số 449/ QĐ-VQH về việc ban hành” Hướng dẫn thành phần hồ sơ lập chỉ giới đường đỏ, cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật tại Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội” thì hồ sơ lập chỉ giới đường đỏ của cá nhân, hộ gia đình được quy định như sau: “

    1. Văn bản đề nghị ký hợp đồng lập chỉ giới đường đỏ của chủ sở hữu hợp pháp nhà ở và sử dụng đất ở .

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng mua bán nhà hoặc các văn bản chứng minh quyền sử dụng đất ( có công chứng, chứng thực0

    Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được UBND xã ( phường, thị trấn ) xác nhận khu đất đó do cá nhân, hộ gia đình đang quản lý sử dụng không có tranh chấp.”

    Như vậy việc UBND phường yêu cầu công ty bản phải xin chỉ giới đường đỏ trước khi ra phường xin giấy xác nhận đất không có tranh chấp là trái với quy định của pháp luật.

    >&gt Xem thêm:  Quy định về cấp sổ đỏ cho đất khai hoang mới nhất năm 2020 ?

    2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ?

    Thưa luật sư, Năm 1997, hai anh em tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung trên một thửa có đất ở, vườn, ao. Nay anh em tôi có nhu cầu tách đất và cấp mỗi người một giấy chứng nhận riêng. Hai anh em tôi đã thống nhất mốc giới, diện tích, loại đất. Thủ tục để thực hiện tách và cấp giấy chứng nhận gồm có những gì ?
    Luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.

    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 quy định:

    “2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”

    Và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai quy định:

    “4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”

    Như vậy, nếu như mảnh đất này đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiếu tách thửa thì anh em bạn hoàn toàn có thể tách thửa.

    Trình tự, thủ tục tách thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 cụ thể:

    “Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Thưa luật sư, Tôi được QK9 cấp giấy chứng nhận sử dụng đất trong quân đội để làm nhà ở ngày cấp 19/03/1993. Thực tế tôi làm nhà ở ổn định từ năm 1991 tới nay,không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Nay tôi mới có điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy tôi có phải nộp tiền không?

    Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận ngày 19/03/1993 như vậy đối chiếu theo quy định của Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

    Thưa luật sư, Cho em hỏi em muốn mua một mảnh đất ở bắc sơn trảng bom tỉnh đồng nai . Với diện tích 5x,20 đê ̉ xây nhà ở. Trong khu dân cư những chưa có sổ đỏ. vây ̣ luật sư cho em hỏi em co mua được không và có được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất.
    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hiện tại người có quyền sử dụng mảnh đất mà bạn đang có nhu cầu nhận chuyển nhượng vẫn chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.

    Thưa luật sư, gia đình em muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng không có các giấy tờ quy định tại điều 100 LĐĐ 2013 thì phải hết bao nhiêu tiền ạ. cán bộ địa chính ở quê em bảo là phải hết 40 triệu ạ. Em xin cảm ơn

    Dữ liệu bạn đưa ra không nói rõ mảnh đất mà bạn đanh sử dụng ở địa bàn nào, nguồn gốc do đâu mà có,… do đó chúng tôi không thể trao đổi chính xác với bạn được. Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo Nghị định 45/2014/NĐ-CP để có thể xác định khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận bạn sẽ phải nộp bao nhiêu tiền.

    Chào luật sư, hiện tôi đang ở ngôi nhà diện tích 10 m2. Nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi muốn xin tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn nhà đó

    Bạn không nói rõ mảnh đất này bạn sử dụng từ thời điểm nào do đó chúng tôi sẽ trao đổi với bạn chính xác được. Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013 để có thể xác định mình có được cấp giấy chứng nhận không:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    >&gt Xem thêm:  Giải thích các mã ký hiệu về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính (ONT, BHK, ODT, LUC, TMD…)

    3. Những khoản chi phí cần phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Chào luật sư! Hiện tại em đang sống ở Phú Yên, trước đây, khi bà ngoại còn sống, bà ngoại có 1 người con duy nhất là mẹ e. Bà ngoại có 1 mảnh đất ở Đông Hòa – Phú Yên. khi bà mất thì không để lại di chúc. giẩy đất chỉ có chứng nhận của xă. Đến nay, mẹ em muốn làm sổ hồng, nhưng đến Huyện thì bên huyện bảo là đóng 22 triệu mới lấy được. Luật sư cho e hỏi 22 triệu đó là tiền gì, nộp khoảng tiền đó để làm gì? nếu bây giờ, mẹ em chuyển sang em đứng tên luôn có được hay không?
    Em cần làm những thủ tục gì để chuyển đổi. Em cảm ơn Luật Sư ạ!!

    Những khoản chi phí cần phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Luật sư tư vấn:

    Luật Minh Khuê tư vấn các lĩnh vực liên quan tới luật dân sự, luật đất đai. Cụ thể về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những khoản phí phải nộp.

    Đối với trường hợp này của gia đình bạn thì thủ tục cần thực hiện là cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, Thông tư 250/2016/TT-BTC phí lệ phí thẩm quyền Hội đồng tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương 2016 như sau:

    Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

    Kính chào luật sư: Lời đầu tiên cháu xin kính chúc luật sư sức khỏe. Cháu có 1 vấn đề kính mong luật sư tư vấn giúp ạ. Gia đình cháu gồm có 9 người. Ba mẹ và 7 anh chị em . Năm 2008 ba mẹ cháu làm sổ đó các thửa đất mà gia đình cháu được cấp bao gồm đất nhà ở vs đất trồng cây hoa màu khác ( 3 thửa đất) đứng tên của ba mẹ. Năm 2009 ba cháu mất mà k để lại di chúc gì cả. Năm 2013 gia đình cháu có làm văn bản thừa kế sản để chuyển 1 thửa nhà ở sang tên mẹ cháu nhưng chưa được. Nay có chính sách làm lại toàn bộ sổ đỏ củ sang mẫu mới. Vậy luật sư có thể tư vấn giúp cháu thủ tục để sang tên toàn bộ các thửa đất đó sang tên mẹ cháu được không ạ ? Cháu xin chân thành cám ơn ạ.

    Trong trường hợp này, để thực hiện thủ tục sang tên cho mẹ bạn quyền sử dụng phần đất này, thì những người còn lại thuộc hàng thừa kế thứ nhất (7 anh chị em) lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, và cùng nhau xác lập biên bản thỏa thuận phân chia di sản, trong đó, thể hiện nội dung mẹ bạn có toàn quyền sử dụng với phần đất này, và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thưa luật sư, Mảnh đất của cụ nội tôi để lại cho Ông bà Nội tôi. Ông nội đã mất năm 2008,Ông bà nội tôi có 3 người con: gồm Bố tôi, cô và chú. Khi Ông nội mất ko để lại di chúc. Bố tôi mất năm 2010. Năm 2015 Bà nội và cô, chú đã ký chia cho gia đình tôi (gồm mẹ và 4 anh ,em)1/3 mảnh đất của cụ tôi để lại, và hiện nay đã làm sổ đỏ. Nay bà nội tôi muốn bán 2/3 mảnh đất còn lại. Xin hỏi luật sư vậy *mẹ tôi, chú, cô* có phải ký vào Giấy tờ đồng ý bán đất ko? Xin chân thành cảm ơn lời tư vần của luật sư. Trân trọng , kính chào!

    Trong trường hợp ông nội bạn mất mà không để lại di chúc thì trong trường hợp này, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như bà nội, cô, chú của bạn đều có quyền đối với diện tích đất này. Vì vậy, khi bà nội bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho người khác thì phải có sự ký xác nhận đồng ý của cô, chú và bạn (chứ không phải mẹ bạn – theo diện thừa kế thế vị) thì bà bạn mới có thể xác lập giao dịch này. Vì dựa trên quy định về thừa kế thế vị như sau:

    “Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”

    Cha tôi, khi trước, có lấy một người vợ và sinh một người con trai, nhưng sau 10 năm thì cha tôi ly dị và quyền nuôi dưỡng người con ấy thuộc về vợ. Sau vài năm, cha tôi lấy vợ mới (vợ hiện tại) và sinh ra tôi và một người em. Và từ đó đến nay, người con ấy không phụng dưỡng, không quan tâm cha tôi. Nay cha tôi qua đời nhưng không có di chúc, thì tài sản của cha tôi có được chia đều cho tôi, em tôi và cả người con riêng trước đây của cha tôi không? Xin chân thành cảm ơn.

    Mặc dù người con riêng của ba bạn trong thời gian 10 năm nay không phụng dưỡng, quan tâm cha của bạn, nhưng về mặt pháp luật, người này vẫn được thừa nhận quan hệ cha con với cha của bạn. Vì vậy, khi cha bạn mất không để lại di chúc thì di sản cha bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất mỗi người một phần bằng nhau, gồm: người con riêng, mẹ bạn, bạn và em bạn.

    Tuy nhiên, trừ khi người con riêng này có một trong những hành vi sau thì không được giải quyết hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    >&gt Xem thêm:  Xác định ranh giới với thửa đất liền kề như thế nào để làm sổ đỏ ?

    4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế ?

    Luật sư cho tôi hỏi : Mẹ tôi hiện đang thừa kế khu vườn của ông bà ngoại tôi để lại từ trước năm 1975. sau năm 1975 ông bà ngoại tôi mất ,mẹ tôi sử dụng khu vườn đó để trồng hoa màu và cây ăn quả cho đến nay . hiện nay mẹ tôi vẫn còn giữ giấy tờ đất của khu vườn .vậy mẹ tôi có được làm sổ đỏ sở hữu khu vườn đó không? Nhờ luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn

    Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế ?

    Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ đối với tài sản thửa kế, gọi ngay: 1900.0159

    Luật sư tư vấn:

    Luật Minh Khuê tư vấn về lĩnh vực thừa kế trong pháp luật dân sự. Cụ thể đối với việc khai nhận và phân chia di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc là một trong những vấn đề phát sinh khá phổ biến trên thực tế.

    Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

    Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu,trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    Như vậy, nếu mẹ bạn là người sử dụng, chiếm hữu quyền sử dụng đất trên từ năm 1975 tới nay thì mẹ bạn có quyền được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này. Tuy nhiên, mẹ bạn có nghĩa vụ phải chứng minh được nguồn gốc sử dụng đất, và có giấy xác nhận của UBND xã về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài.

    Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi. Bố tôi hiện nay đã mất, có để lại xe máy cho tôi thừa hưởng nhưng không có di chúc. Tôi làm thủ tục sang tên xe theo mẫu 03 thông tư số 15/2014/TT-BCA, thì có phải đóng tiền thuế hay không (tôi còn là sinh viên), nếu có thì phải đóng bao nhiêu %. Và xin hỏi là thủ tục sang tên xe thừa kế lại của bố cần những giấy tờ gì? Xin cảm ơn.

    Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì:

    “9. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”

    Như vậy, việc bạn nhận thừa kế từ chiếc xe của bạn thì đây là một trong những trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, phần thuế suất được tính theo giá trị của chiếc xe bạn nhận được, theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

    d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

    2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

    3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

    Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

    4. Cách tính số thuế phải nộp

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    Thuế suất 10%

    Bạn dựa vào bảng biểu trên để xác định được mức thuế suất áp dụng với mình trong trường hợp này.

    Chào luật sư, Gia đình nhà tôi ở trong nội Thành phố huê. Hồi trước ông nội tôi có để cho ba tôi và cùng các bác và o trong nhà. Sau khi chia đất song thì gia đình nhà tôi có diện tích đất với chiều dài là 16m. chiều rông 7m. Vậy luật sư có thể tư vấn cho tôi .. với diện tích đất như vậy thì gia định nhà tôi có đủ để tách ra làm sổ đỏ riêng được không. Vì hiện tại cả toàn bộ đất đã phân chia chưa có ai có thẻ đỏ cả.. mà chỉ sử dụng đất trên mảnh đất được thừa kế

    Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND của tỉnh Thừa Thiên Huế diện tích tối thiểu được quy định như sau:

    “1. Diện tích tối thiểu:

    – Các phường của thành phố Huế: 40 m2 ;

    – Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 60 m2;

    – Các xã đồng bằng: 70 m2 ;

    – Các xã trung du, miền núi: 100 m2 .

    2. Kích thước cạnh của thửa đất:

    – Kích thước cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng 4 mét;

    – Kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc): lớn hơn hoặc bằng 5 mét.”

    Nếu đất của gia đình bạn thuộc thành phố Huế thì diện tích tối thiểu được tách thửa là 40m2, trong khi diện tích gia đình bạn được 16×7=112m2 thì đủ điều kiện để được tách thửa.

    Luật sư vui lòng tư vấn: 1 Ông bà nội đã chết để lại di chúc cho cháu, tuy nhiên đã bị thất lạc. 2. Ông bà có ba người con, trong đó bố tôi (đã chết) 3. Hiện nay Cô chú (hai người con còn lại của Ông bà) đã đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chi tài sản thừa kế cho anh em tôi. 4 Xin hỏi tài sản sang tên có phải đóng thuế không, nếu không đóng cần làm những giấy tờ gì? Xin cảm ơn

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì thu nhập được miễn thuế bao gồm:

    “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.”

    Như vậy, nếu bạn nhận thừa kế từ ông bà là bất động sản thì bạn không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân; còn đối với di sản nhận từ ông bà là những loại tài sản khác thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho việc thừa kế này.

    >&gt Xem thêm:  Tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khởi kiện ở đâu ? Thủ tục thế nào ?

    5. Lệ phí khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào ?

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai luật Minh Khuê

    Lệ phí khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào ?

    Trả lời:

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Minh Khuê. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin hỗ trợ trả lời như sau:

    Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    “a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

    Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đất đai như sau :

    1.Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

    2. Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

    3. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

    4. Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

    5. Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

    b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

    c) Thành phần hồ sơ:

    + Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).

    + Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.

    + Trích lục hoặc trích đo..

    + Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.

    + Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).

    + 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).

    + 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).

    + 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

    + 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).

    + 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).

    + Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).

    Về lệ phí cần nộp:

    – Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

    – Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013Thông tư 250/2016/TT-BTC phí lệ phí thẩm quyền Hội đồng tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương 2016:

    Phí thẩm định: Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

    – Ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: phí trích đo địa chính .

    Kính thưa luật sư. Gia đình tôi có lấn chiếm 1 phần thửa đất hoang do nhà nước quản lý để xây dựng nhà ở từ năm 2005 với diện tích 200m2. Hiện nay gia đình tôi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích lấn chiếm trên. Xin luật sư tư vấn thủ tục giúp, Cảm ơn Luật sư.(hiện gia đình tôi chưa được giao đất lần nào).

    Theo như thông tin bạn đã cung cấp , đất của bạn là đất lấn chiếm, việc lấn chiếm đất đai hoàn toàn bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1 điều 12 luật đất đai 2013 , đất này lại đang đươc nhà nước quản lý có nghĩa là đã có kế hoạch , quy hoạch sử dụng trên đất này . Mặt khác , theo khoản 2 điều 101 luật đất đai 2013 thì pháp luật chỉ công nhận và xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 1/7/2004 . Vậy trong trường hợp của bạn , đất mà bạn đang sử dụng không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Chào Luật sư ! Em có tình huống mong nhận được sự giúp đỡ. Cảm ơn Luật sư rất nhiều Ông A đang sử dựng hai diện tích đất cùng nằm trên địa bàn huyện H và đều đã được xây dựng nhà ở, bao gồm: – Một mảnh đất rộng 80m2 được thừa kế từ cha mẹ năm 1977 – Một mảnh đất có diện tích 85m2 do ông nhận chuyển nhượng vào năm 1987 (có hợp đồng chuyển nhượng với chủ cũ) Năm 2016 hai diện tích đất nói trên được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức đất ở theo quy định của địa phương là 150m2. Hỏi ông A phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hai loại đất trên được tính thế nào ?

    Trong trường hợp của ông A nêu trên ông A có diện tích đất ở vượt hạn mức là 15m2 :

    Thuế sử dụng đất hàng năm được tính bằng: (Diện tích đất tính thuế) x (giá của 1m2 đất) x (thuế suất). Trong đó:

    – Diện tích đất tính thuế: Tổng diện tích 2 thửa đất ở thực tế sử dụng;(80 m2 + 85 m2)

    – Giá của 1m2 đất là mức giá mà UBND cấp tinh ban hành tại thời điểm tính tiền sử dụng đất, bạn có thể tham khảo bảng giá đất của UND cấp tỉnh nơi có đât ban hành và vị trí củ đất để xác định được giá đất ở tại tỉnh bạn .

    – Thuế suất: Việc tính thuế suất phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế:

    Diện tích trong hạn mức thì thuế suất là: 0.03%; phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.07%; phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.15%. Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất theo Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Vậy phần 150m2 vượt hạn mức thì mức thế suất là 0.03% còn 15m2 vượt hạn mức thì mức thuế suất là 0.07%

    Thưa luật sư, Tôi và một người em mua chung một mảnh đất, mảnh đất đó có sổ đỏ đứng tên tôi, tuy nhiên người em của tôi lai bán phần đất chung của mình cho một người khác .Người mua phần đất chung của người em đó đã viết một mảnh giấy với nội dung là đã chung với tôi phần đất đó và tôi đã kí xác nhận là đúng.Tôi xin hỏi mảnh giấy xác nhận đó có được pháp luật công nhận không, tôi xin trân trọng cảm ơn!

    Trong trường hợp này , tuy anh và người em của mình góp tiền mua chung mảnh đất nhưng về mặt giấy tờ khi giao dịch và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một mình anh thì pháp luật chỉ thừa nhậ quyền sử dụng của anh trên manh rđất này. Nếu bạn và em trai muốn đồng sở hữu thì bạn có thể lập một hợp đồng ( có thể là hợp đồng tặng cho em trai 1/2 mảnh đất) và đi công chứng hoặc chúng thực sau đó đi đăng ký đồng sở hữu tại văn phòng đăng ký đất đai theo trình tự và thủ tục nêu trên thì việc đồng sở hữu với người em bạn mới hợp pháp.

    Thưa luật sư, Nhà tôi có 1 mảnh đất đứng tên bố tôi,nhưng bố và mẹ tôi đã mất,sổ đỏ nay lại bị mất, mà trên miếng đất đó hiện tại có tôi và em tôi ở bây giờ chúng tôi muốn chia đôi miếng đất, và làm sổ đỏ riêng. Thì phải làm thế nào. Gia đình tôi có 10 người con,

    Trong trường hợp của bạn , chúng tôi xin đưa ra hai hướng giải quyết sau :

    TH1: Nếu bố mẹ bạn có để lại di chúc , di chúc này đã được công chứng hoặc chứng thực thì các thành viên trong gia đình bạn sẽ phả tôn trọng và tuân theo di chúc này .

    TH2 : Nếu bố mẹ bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp về hình thức thì di sản của bố mẹ bạn được phân chia theo Bộ luật dân sự 2015:

    Chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm 10 người con theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 651 bộ luật dân sự hiện hành. Nếu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng thống nhất ý kiến nhường quyền thừa kế lại cho hai người đang sinh sống trên mảnh đất này thì những người huộc hàng thừa kế thứ nhất phải lập thỏa thuận bằng văn bản và phải làm thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng theo điều 57 luật công chứng 2014 .

    Sau khi thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế bạn có thể mang văn ban thỏa thuận và các giấy tờ nêu trên đi đăng ký sang tên GCNQSDĐ cho mình và người em .

    >&gt Xem thêm:  Tranh chấp đất hương hỏa giải quyết như thế nào ?

    6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Luật Minh Khuê, xin tư vấn và hỗ trợ khách hàng về thủ tục và lệ phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành như sau:

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:

    Về lệ phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    Trường hợp thứ nhất là không có giấy tờ về đất đai và sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993.

    ” Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Như vậy nếu trường hợp đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 không vi phạm pháp luật về đất đai, đất đã có nhà ở hiện hữu thì trong trường hợp này sẽ không phải nộp tiền đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức, còn đối với diện tích ngoài mức thì phải đóng bằng 50% tiền sử dụng đất. Trường hợp có công trình xây dựng khác không phải nhà ở thì được công nhận là đất phi nông nghiệp và không phải tiền sử dụng đất.

    Đối với trường hợp mà người sủ dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai thì phải nộp thêm 50% giá đất so với trường hợp không vi phạm.

    Trường hợp thứ hai là không có giấy tờ và sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2004.

    – Thứ nhất nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai thì phải chịu phí như sau:

    + Có nhà ở hiện hữu thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất

    + Có công trình xây dựng không phải nhà ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất phi nông nghiệp phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất

    – Thứ hai nếu người sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai: đối với trường này thì cả khi có nhà ở hiện hữu hay có công trình xây dựng khác, trong hay ngoài hạn mức thì đều phải chịu 100% tiền sử dụng đất,

    Cho tôi xin hỏi .1. tôi mua một mảnh đất trị giá 600 triệu đồng thì các khoản chi phí để sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền ? Và có cách nào làm cho chi phí rẻ nhất không ạ ? 2. Văn phòng có nhận làm thủ tục sang tên trọn gói không ạ , và VF làm thì lệ phí là bao nhiêu ạ ? Xin cảm ơn !

    Trường hợp này của bạn là nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thì khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải nộp các khoản phí như: lệ phí trước bạn, thuế thu nhập cá nhân.

    Lệ phí trước bạ là 0,5% giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

    Thuế thu nhập cá nhân là 2% giá thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn so với giá do ủy ban nhân dân quy định thì áp dụng giá do ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

    Luật sư cho em hỏi: sổ đỏ là do ai cấp, tại vì em đang mua một lô đất ở quảng nam em thấy ủy ban nhân dân cấp, nhưng bạn em mua đất ở đà nẵng em thấy người cấp là sở tài nguyên và môi trường cấp. Vậy 2 sổ đỏ đó có giá trị như nhau không ạ ?

    Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau trong điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    ” Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

    1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

    a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

    a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”

    Theo đó đối với những địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai rồi thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai cấp. Còn đối với những trường hợp chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai thì sẽ do sở tài nguyên và môi trường cấp hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện cấp tùy thuộc người sử dụng đất là ai theo hướng dẫn ở trên. Thông thường thì đối với hộ gia đình, cá nhân thì sẽ do ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

    Thưa luật sư, Xin hỏi. Mẹ em đang đứng tên sổ đỏ, nay Mẹ em muốn đổi tên sang Tên em. Em xin hỏi, các bước làm thủ tục như thế nào ? Cảm ơn!

    Nếu sổ đỏ hiện đang đứng tên một mình mẹ bạn và được cấp cho cá nhân mẹ bạn thì trong trường hợp này mẹ bạn được xác định là chủ sở hữu hợp pháp, trường hợp này nếu mẹ bạn muốn sang tên cho bạn thì mình sẽ phải thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Hai mẹ con bạn ra phòng văn phòng công chứng thành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực, sau đó mình sẽ thực hiện thủ kê khai thuế, trường hợp của bạn thì được miễn thuế tuy nhiên mình vẫn phải kê khai thuế. Sau đó mĩnh sẽ thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dung đất đai.

    Thưa luật sư, xin cho sổ đỏ nhà tôi mang đi làm sang tên cho ba anh em tôi xuống xã đã làm đủ thủ tục nhưng gần ba năm nay chưa được.vậy luật sư cho tôi hỏi thời hạn để làm sang tên đổi chủ là bao lâu ?

    Trường hợp này không rõ là bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo căn cứ nào nên mình sẽ đưa ra quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết các vấn đề đất đai được như sau:

    2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

    b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;

    c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày;

    d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 15 ngày;

    đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;

    e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 15 ngày;

    g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày;

    h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

    i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày;

    k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

    l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

    m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc;

    n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;

    o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;

    p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

    q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.

    Theo đó không có một trường hợp nào mà thủ tục giải quyết lên đến 3 năm cả .

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai – Công ty Luật Minh Khuê.

    >&gt Xem thêm:  Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và cách viết đơn ghi nợ