Thời kỳ trước bố tôi được xã cấp cho một miếng đất ở. Do bố tôi không ở quê nhà, giấy tờ cấp đất( chỉ là giấy cấp đất không có sổ đỏ) được bác anh trai của bố tôi giữ nhưng do đã qua thời gian lâu giấy tờ bị mất. Mà trên UBND xã cũng đã làm mất giấy tờ cấp đất của bố tôi. Gia đình tôi cũng không có suy nghĩ gì cũng đinh ninh mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bố tôi( tất cả mọi người ai cũng biết). Nay đã già bố mẹ tôi muốn được về quê để sinh sống. Năm nay bố tôi có về quê để làm nhà đang làm móng giở thì UBND xã yêu cầu dừng lại . Bố tôi đã dừng việc thi công lại để làm sổ đỏ đất khi lên xã thì không còn giấy tờ. Xã yêu cầu bố tôi làm đơn xác nhận lại tất cả chữ ký của chủ tịch xã , người cấp đất tổng cộng 3 người , thời kỳ cấp đất cho bố tôi. Bố tôi đã đi xin tất cả xác nhận chữ ký của thời kỳ trước đã cấp đất cho bố tôi để nộp lên xã. Rồi bao nhiêu lần họp hành trên xã . Họp xóm. Bố tôi cũng đã xin được chữ ký của những người xung quanh xác nhận rằng đất thuộc quyền sở hữu của bố tôi. Tất cả được trình lên huyện. Huyện cũng đã cử người về đo đạc . Rồi lại họp hành. Tất cả cũng không được gì. Bên thì đòi hỏi phải có giấy phép xây dựng rồi mới cấp đất, bên thì có sổ đỏ mới có giấy phép xây dựng. Tôi xin được hỏi luật sư trường hợp của bố tôi thì được giải quyết thế nào?
Tôi mong luật sư giúp đỡ gia đình tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Công ty luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất, gọi : 1900.0159
Trả lời:
Luật đất đai năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định nêu trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Bạn có một trong các giấy tờ nêu trên bạn có thể tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất năm 2020 ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Làm lại sổ đỏ đã 10 năm khi bên bán đã mất và giấy tờ mua bán cũng mất được không ?