Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0159

Thưa luật sư, tôi đang gặp vấn đề cần được tư vấn. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Vụ việc như sau: Năm 2008, hàng xóm của gia đình tôi được cấp sổ đỏ. Lúc đó, khi người ta tiến hành đo đạc đất đai thì gia đình tôi đang đi du lịch ở tỉnh xa. Đến năm nay, tôi có mượn sổ đỏ của họ để xem thì phát hiện ra một phần diện tích đất trong cái sổ đỏ ấy bị cấp chồng lấn trên sổ đỏ gia đình tôi. Nay tôi muốn kiện hủy sổ đỏ ấy thì phải kiện cơ quan nào?

Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2003.

– Luật khiếu nại năm 2011.

>&gt Xem thêm:  Để rộng đường tố tụng hành chính

– Luật đất đai năm 2013.

– Luật tố tụng hành chính năm 2015.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.

2. Luật sư tư vấn:

– Về việc cấp sổ đỏ:

Theo thông tin bạn cung cấp, sổ đỏ nhà hàng xóm được cấp năm 2008, do vậy việc cấp sổ đỏ tại thời điểm đó được áp dụng theo Luật đất đai năm 2003, cụ thể:

Điều 52. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.

Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Theo quy định trên, có thể xác nhận rằng UBND cấp huyện là cơ quan cấp sổ đỏ cho gia đình hàng xóm.

– Về việc kiện hủy sổ đỏ:

Xác định theo Luật đất đai năm 2003:

>&gt Xem thêm:  Giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật

Điều 4. Giải thích từ ngữ

20. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.”

Cũng như Luật tố tụng hành chính:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

2. Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

Như vậy, có thể thấy trong trường hợp của bạn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho nhà hàng xóm là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước (UBND cấp huyện) ban hành để chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà hàng xóm. Vậy nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính theo Luật tố tụng hành chính.

Khi gia đình bạn cho rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kia gây ảnh hưởng bất lợi đối với việc sử dụng đất của mình thì có thể kiện ra cơ quan có thẩm quyền. Lúc này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

– Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu:

Như đã nói ở trên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính do UBND cấp huyện ban hành. Vậy nên, trong trường hợp bạn kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần kiện ra TAND có thẩm quyền.

Việc xác định thẩm quyền tòa án được xác định theo Điều 30, 31, 32 Luật tố tụng hành chính như sau:

Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;

c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.”

Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện

Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.”

Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.”

Như vậy, từ những quy định nêu trên, có thể kết luận rằng TAND cấp tỉnh sẽ là cơ quan giải quyết yêu cầu của bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0159 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Quy định thế nào về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính?

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Góp ý cho Dự thảo Luật tố tụng hành chính