Hồ sơ thai sản nộp muộn người lao động có được hưởng chế độ thai sản không ?

 

Một trong những vướng mắc thường gặp trong lĩnh vực đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thai sản là: Hồ sơ thai sản bị thiếu, nộp muộn hồ sơ thai sản… Vậy trường hợp này xử lý thế nào cho hợp pháp, hợp lý ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

Mặc dù, sau khi sinh cháu thì đến tháng 4/2017 tôi đã gửi bản chụp giấy khai sinh của cháu cho kế toán, và công ty cũ thu bảo hiểm của tôi đến lúc tôi nghỉ sinh là tháng 1/2017, tôi đóng bảo hiểm ở công ty từ 2015, 2016, nhưng công ty nợ bảo hiểm năm 2016, 2017 và kế toán báo trong tuần tới sẽ thanh toán bảo hiểm để chốt sổ, còn chế độ thai sản sẽ giải quyết sau.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi nên làm gì để công ty cũ chi trả chế độ thai sản cho tôi ?

Tôi xin cảm ơn.

Hồ sơ thai sản nộp muộn người lao động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản cho người lao động, gọi số: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Sau khi được các Luật sư nghiên cứu, Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

1. Giải quyết hưởng chế độ thai sản trong trường hơp công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi người lao động đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì được hưởng chế độ thai sản.

Mục 3 Công văn số 856/LĐTBXH-BHXH, hướng dẫn về trường hợp này, cụ thể:

3. Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.

Trong thời gian công ty còn đang nợ tiền bảo hiểm xã hội, bạn sẽ không được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu công ty ưu tiên đóng bảo hiểm xã hội để bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

2. Chậm thực hiện nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ?

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định

1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102… của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu chậm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản thì công ty bạn sẽ phải gửi công văn giải trình lên cơ quan bảo hiểm xã hội.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luât sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

>> Luật sư tư vấn luật lao động, bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Minh Khuê! câu hỏi của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

Điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.”

xác định Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định như sau:

“Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”

Theo quy định của pháp luật bạn chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Bạn có lo lắng đến 25/11/2015 có thể sẽ sinh con và nghỉ việc thì chưa đủ 6 tháng và ngày nhận lương vào cuối tháng bạn không tham gia bảo hiểm xã hội tháng 6 được. Điều này bạn có thể yên tâm bởi trong tháng 6 bạn đã làm được 25 ngày mà số tiền trích ra đóng bảo hiểm xã hội chỉ là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội. Kể cả công ty trả lương cho bạn vào cuối tháng thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trích 3% từ tiền lương của bạn đóng vào quỹ ốm đau, thai sản cho bạn vào tháng 6. Như vậy bạn sẽ tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Sau khi sinh con bạn mới làm hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản, hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

Điều 101. Luật bảo hiểm xã hội quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162

>&gt Xem thêm:  Tìm được việc làm mới hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Nhưng do sơ suất nên hồ sơ của tôi không được duyệt thanh toán tiền bảo hiểm thai sản vì lý do trong mẫu C70a tôi điền sai số sổ bảo hiểm. Đợt thanh toán bảo hiểm vào tháng 12/2014 hồ sơ của tôi không được duyệt thanh toán. Tôi có được làm lại hồ sơ thai sản và gửi bảo hiểm đề nghị thanh toán vào tháng 7/2015 nữa không? Nếu được thì có cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: P.M

Tư vấn chế độ thai sản khi hồ sơ không được duyệt thanh toán ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Hiện tại pháp luật không quy định về thời hạn nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản khi sinh con miễn sao bạn phải nộp trong thời gian bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do vậy bạn sinh con vào 15/6/2015 thì đến tháng 7/2015 bạn vẫn trong thời gian được hưởng chế độ thai sản nên bạn vẫn có thể hoàn thành hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong tháng 7/2015.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con( điều 101, Luật bảo hiểm xã hội), gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).

Bước 2: Người sử dụng lao động tiếp nhận hồ sơ để:

– Giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động;

Hàng tháng hoặc quý, lập Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD) nộp cho BHXH huyện kèm theo hồ sơ của người lao động cùng toàn bộ phần mềm đã giải quyết trong tháng hoặc quý để quyết toán.

Bước 3: BHXH huyện: Tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động chuyển đến để thẩm định và thực hiện quyết toán và trả kết quả xét duyệt và thông báo quyết toán cùng hồ sơ đã giải quyết cho người sử dụng lao động để quản lý.

– Cơ quan BHXH thanh quyết toán cho người sử dụng lao động trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

– Người sử dụng lao động giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Tư vấn về chế độ tử tuất cho cựu chiến binh mới cập nhật?

Tháng 04/2015 em làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi BHXH quận thì được cơ quan BHXH báo là hồ sơ của em dạng đặc biệt nên chưa giải quyết được và sắp tới bên phòng thu của quận sẽ xuống kiểm tra và trả lời.

Vậy cho em hỏi trường hợp của em có được BHXH chi trả không và công ty có bị xử lý gì hay không?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: V.T.T.N

Trả lời:

Cám ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, chúc sức khỏe. Vấn đề của bạn như sau:

1. Điều kiện để hưởng thai sản:

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp này của bạn đóng bảo hiểm từ 2/6/2014 và đến 16/12/2014 được xác định là thời điểm sinh của bạn, như vậy chưa đủ điều kiện về khoản thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xác nhận đủ điều kiện hay không, và hiện tại bạn chưa được hưởng chế độ thai sản như luật quy định.

2. Về vấn đề của công ty bạn:

Công ty bạn xác nhận là chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vì bạn bắt đầu làm việc từ ngày 02/5/2011 và đến 02/6/2014 thì công ty tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Căn cứ luật bảo hiểm xã hội

Các hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội

1. Không đóng.

2. Đóng không đúng thời gian quy định.

3. Đóng không đúng mức quy định.

4. Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.”

Căn cứ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng mức phạt về việc chậm đóng cũng như không đóng bảo hiểm xã hội bặt buộc

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Trên đây là một số tư vấn về vấn đề của bạn, chi tiết liên hệ: Số điện thoại tư vấn luật trực tuyến: 1900.6162. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Hỏi đáp về luật lao động khi bị điều chuyển công việc không đúng chuyên môn ?

Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản của mình không. Vì tôi k nằm viện nên không có giấy ra viện cũng k có mẫu C65. Tôi phải làm sao để được hưởng quyền lợi của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sự hồi âm của luật sư!

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 31 luật bảo hiểm xã hôi năm 2014 như sau:

Điều 31: Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản:

1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai gồm:

1.1. Sổ bảo hiểm xã hội.

1.2. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD) hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao).

Với quy trình giải quyết hưởng chế độ quy định tại điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?

Mong sớm nhận được phản hồi từ phía luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: V.T

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Do đó, bạn chỉ cần tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con thì bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản. Việc thời gian trước đó bạn từng cho mượn hồ sơ sẽ không ảnh hưởng đến chế độ thai sản của bạn.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không dấu hiệu phạm …

Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Hồ sơ thai sản nộp muộn người lao động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Một trong những vướng mắc thường gặp trong lĩnh vực đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thai sản là: Hồ sơ thai sản bị thiếu, nộp muộn hồ sơ thai sản… Vậy trường hợp này xử lý thế nào cho hợp pháp, hợp lý ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện