Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty hay cho cơ quan bảo hiểm?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn pháp luật lao động về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn nghỉ việc công ty ngày 17/7 và ngày 27/2 bạn sinh con. Tuy nhiên không rõ là bạn chấm dứt HĐLĐ với công ty hay bạn chỉ nghỉ việc để sinh con. Vì vậy có hai trường hợp sảy ra:
Thứ nhất: Nếu bạn nghỉ việc và chấm dứt hẳn HĐLĐ với công ty thì như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đủ thời gian đóng BHXH để được hưởng chế độ thai sản. Vì vậy sau khi sinh thì bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm quận/ huyện nơi bạn cư trú để được giải quyết chế độ thai sả quy định như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
1.1. Trường hợp thông thường: Nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ quy định tại các Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 8; Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9.
Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau mà nộp bản sao giấy ra viện của con thì xuất trình kèm theo bản chính cho người sử dụng lao động.
1.2. Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết:
a) Người cha (trong trường hợp cả cha và mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 và cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 9;
b) Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trong trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội khi còn sống hồ sơ quy định tại Tiết b, c, d Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 9;
c) Người cha (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi mẹ sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ theo quy định tại Tiết b, c Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 9.
2. Người lao động đã thôi việc: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 9.
3. Số lượng hồ sơ người lao động cần nộp nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định.”
Về thành phần hồ sơ mà bạn phải chuẩn bị như sau:
“Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, gồm:
5.1. Hồ sơ như quy định tại các Khoản 2, 3 và các Điểm 4.1, 4.2 Khoản 4 của Điều này.
5.2. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).”
Bao gồm:
– Sổ BHXH;
– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);
– Đơn của người lao động nữ sinh con (mẫu số 11B-HSB).
Vì vậy bên bảo hiểm trả lời cho bạn như vậy là chưa đúng.
Thứ hai, nếu như bạn vẫn còn quan hệ lao động với công ty thì sau khi sinh bạn phải nộp hồ sơ lên cho công ty để được giải quyết chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định 01/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
1.1. Trường hợp thông thường: Nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ quy định tại các Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 8; Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9.
Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau mà nộp bản sao giấy ra viện của con thì xuất trình kèm theo bản chính cho người sử dụng lao động.
1.2. Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết:
a) Người cha (trong trường hợp cả cha và mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 và cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 9;
b) Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trong trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội khi còn sống hồ sơ quy định tại Tiết b, c, d Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 9;
c) Người cha (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi mẹ sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ theo quy định tại Tiết b, c Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 9.
Như vậy nếu thuộc trường hợp này thì bạn phải nộp hồ sơ cho công ty và bên cơ quan bảo hiểm trả lời bạn là đúng.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục lập hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
>> Xem thêm: Năm 2020, Viên chức sinh con thứ 3 thì có bị ảnh hưởng gì không ?
Luật sư tư vấn:
Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ có hiệu lực pháp luật vào ngày 01/01/2016.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2016 được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội bao gồm những giấy tờ sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”
>> Bạn vui lòng tham khảo bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và mức hưởng thai sản ?
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 101 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên.
>> Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Tư vấn về thủ tục để hưởng chế độ thai sản?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?
Vậy cho em hỏi trường hợp của em sẽ như thế nào ạ? Và sau khi sinh con em cần làm thủ tục, hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì để được hưởng chế độ bảo hiểm ạ? Một vấn đề nữa em xin được tư vấn là hộ khẩu của em thuộc TP. Thái Nguyên thì khi đi làm thủ tục thanh toán bảo hiểm em cần đến cơ quan nào để thực hiện ạ. Xin giải đáp giúp em. Em cảm ơn ạ.
Người gửi: V.M
>> Luật sư tư vấn luật lao động, bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
hồ sơ hưởng quy định như sau:
Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai gồm:
1.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
1.2. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD) hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi, gồm:
3.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
3.2. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con, gồm:
4.1. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống);
b) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);
c) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
d) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
4.2. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
b) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao);
d) Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
4.3. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
b) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, gồm:
5.1. Hồ sơ như quy định tại các Khoản 2, 3 và các Điểm 4.1, 4.2 Khoản 4 của Điều này.
5.2. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
6. Ngoài hồ sơ đối với các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này có thêm danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD).
Điều 10. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản và sau điều trị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp là Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD).
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Theo em được biết thì :
“ Điều 34 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Hồ sơ gồm: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi “
Nên em có lập hồ sơ theo phiếu giao nhận hồ sơ 601 gồm: Bản sao giấy chứng sinh, nhưng không được bảo hiểm duyệt vì lý do không có bản sao giấy khai sinh của con. Vì em tưởng chỉ nộp 1 trong 2: “giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh”, nên em chỉ nộp giấy chứng sinh do lao động nam đưa cho công ty.
Cho em hỏi như vậy thì em có được nộp lại hồ sơ mới để gửi cho bảo hiểm được không ạ ? Vì theo điều như trên chỉ trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh con ( vợ người lao động nam đó sinh con ngày 14/09/2016). Nên có được nộp hồ sơ mới lại không ?
Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn Luật Lao động, BHXH về chế độ thai sản cho chồng, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2-Điều 34-Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khi vợ sinh con mà chồng có tham gia bảo hiểm xã hộ và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Riêng trường hợp chồng được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam là chồng đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”
Như vậy. căn cứ khoản 4 Điều 101 Luật BHXH thì thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản của nam có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con (và các giấy tờ khác theo quy định).
Ngoài ra, Theo quy định Quyết định BHXH , hồ sơ để nam giới hưởng chế độ thai sản bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. Tức là chỉ cần một trong ba loại giấy tờ này để chứng minh.
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Theo quy định tại tiết 2.3.3 – điểm 2.3-khoản 2-Điều 11- Quyết định 636 thì người cha nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những loại giấy tờ trên và nộp cho người lao động để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Trân trọng
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ gì?
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật BHXH – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không dấu hiệu phạm …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty hay cho cơ quan bảo hiểm?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp