Người lao động đóng bảo hiểm xã hội 100% có được hưởng thai sản ?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Vậy tôi có được hưởng thai sản không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Người gửi: L. H
Luật tư tư vấn lĩnh vực lao động qua tổng đài gọi: 1900.6162
Trả lời :
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm cho bạn được bốn năm nhưng tới cuối tháng 3/2015 chốt sổ vào tháng 3/2015 thì không đóng bảo hiểm cho bạn nữa. Tới tháng 4/2015 mang thai dự sinh vào tháng 1/2016 nên đã xin DN cho bạn đóng bảo hiểm 100% phí từ tháng 5/2015- 10/2015.
Do bạn sinh vào tháng 1/2016 cho nên Luật áp dụng là Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”.
Như vậy, để được hưởng thai sản thì bạn cần có 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2016. Tháng 3/2015 bạn được chốt sổ bảo hiểm và bạn xin doanh nghiệp bạn được đóng bảo hiểm 100% từ tháng 5/2015 đến tháng 10/2015.
Việc bạn vẫn tồn tại quan hệ lao động, được trả lương thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho bạn với mức : doanh nghiệp đóng 18%, người lao động đóng 8%. Việc doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho bạn để bạn phải đóng 100% tiền trong thời gian bạn vẫn đi làm là vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3, điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP , cụ thể :
“3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.”.
Doanh nghiệp buộc phải truy nộp số tiền bảo hiểm này cho cơ quan bảo hiểm xã hội, tức là vẫn phải đóng bảo hiểm cho bạn từ tháng 3 trở đi. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nộp số tiền này cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì theo Công văn 1741/LĐTBXH-BHXH năm 2014 thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Sau đó tổ chức, đơn vị sẽ thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội, và những doanh nghiệp còn nợ tiền bảo hiểm xã hội thì khi đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định. Vì vậy, bạn cần liên hệ với công ty bạn để được giải quyết chế độ này.
Trong trường hợp này, do có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm nên bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Sử dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng bảo hiểm xã hội không, thử việc có cần giấy phép lao động?
Tôi có biết là đến khi hết hạn hợp đồng vào ngày 31/7/2015 thì tôi sẽ không được ký lại hợp đồng nữa và công ty sẽ giải quyết cho tôi nghỉ việc. Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Như vậy thì theo luật cty A làm vậy có được không ?
2. Nếu đúng vậy thì trong thời gian đó tôi vừa làm bảo hiểm thất nghiệp vừa làm thủ tục nhận thai sản được không ?
Người gửi: N.T Quyền
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Theo luật thì công ty A làm như thế có được không?
Căn cứ vào Bộ luật Lao động năm 2019
Điểm b Khoản 1, Điều 20 Loại hợp đồng lao động
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
……
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Hợp đồng lao động của bạn và công ty A từ ngày 01/8/2014 đến hết 31/7/2015 là 12 tháng. Như vậy, hợp đồng lao động của bạn thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Căn cứ vào quy định trên thì khi hết hạn hợp đồng lao động, nếu không có nhu cầu người sử dụng lao động có quyền không ký tiếp hợp đồng, khi đó sẽ chấm dứt hợp đồng lao động kể cả trong trường hợp người lao động mang thai, nghỉ sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi,…
Do vậy, khi hết hạn hợp đồng công ty A không ký tiếp hợp đồng và giải quyết cho bạn nghỉ thì việc làm đó của công ty A không trái với quy định của pháp luật.
2. Nếu đúng vậy thì trong thời gian đó tôi vừa làm BH thất nghiệp vừa làm thủ tục nhận thai sản được không ?
Thứ nhất, để hướng chế độ thai sản theo luật thì bạn phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
Thứ hai, về vấn đề làm bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định của pháp luật trên thì bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn và nếu công ty bạn sử dụng từ mười lao động trở lên thì bạn được tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, không phải cứ khi hợp đồng lao động chấm dứt hay khi người lao động chưa tìm được việc làm,.. thì được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Mà người lao động để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì phải đáp ứng đủ điều kiện căn cứ theo quy định của Điều 49 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không ? Trước đó tôi đã từng đóng được 2 năm nhưng ngưng hơn 1 năm em mới đi làm lại.
Tôi xin trân thành cám ơn!
Người gửi: Mai Tuyết
>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến (24/7) gọi số : 1900.6162
Tư vấn hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi sinh con
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công.
Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Căn cứ vào quy định trên, xét trường hợp của bạn: bạn sinh con vào tháng 8/2014, do không rõ về ngày sinh, nên sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp bạn sinh vào sau ngày 15/8/2014 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính là 8/2013 – 8/2014. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng 1/2014 đến 7/2014, vậy bạn đóng được 6 tháng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản.
+ Trường hợp bạn sinh vào trước ngày 15/8/2014 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính là 7/2013 – 7/2014. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng 1/2014 đến 7/2014, vậy bạn đóng được 6 tháng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản.
Trân trọng cám ơn!
>> Xem thêm: Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đền bù thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động?
Nay tôi mang thai nhưng công ty thông báo không được hưởng chế độ thai sản vì chưa làm việc trong công ty được một năm. Vậy công ty làm đúng hay sai. Theo quy định pháp luật, tôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Tôi xin chân thành cảm ơn. Mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.
Kính thư
Người gửi: UD Uyen
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Tư vấn pháp luật về bảo hiểm xã hội – Ảnh minh họa
Trả lời:
Chào bạn ! cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của chúng tôi.
Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Theo Điều 31 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Với trường hợp của bạn, bạn đã tham gia đóng bảo hiểm từ trước đó rất lâu, hơn nữa khi sang công ty mới bạn đã đóng bảo hiểm 8 tháng. Theo quy định của luật, thì không có quy định nào quy định người lao động làm việc dưới một năm là không được hưởng chế độ thai sản. Mà luật chỉ quy định, người lao động đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Do đó, bạn cần xem xét thời gian mà bạn đóng bảo hiểm ở công ty cũ của bạn và thời gian bạn đóng bảo hiểm tại công ty mới đã đáp ứng việc đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh hay chưa?. Nếu như đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn cần yêu cầu công ty giải quyết cho bạn để bạn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng cảm ơn !
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, để làm thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản, chị của bạn sẽ phải chuẩn 1 bộ hồ sơ, bao gồm:
+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản, DS PHSK theo Mẫu số C70a-HD (bản chính)
+ Bản sao chứng thực giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con.
+ Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.
Đối với trường hợp đề nghị trợ cấp khám thai: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo Mẫu số C65-HD (bản chính)
Thứ hai, theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan thanh toán tiền bảo hiểm chính là tổ chức bảo hiểm mà bạn đã đóng bảo hiểm. Doanh nghiệp có nghĩa vụ sau khi nhận được chi phí thanh toán từ tổ chức bảo hiểm thì tiến hành chi trả tiền trợ cấp cho nhân viên. Do đó, trong trường hợp cần thiết, hoặc sau khi hưởng thời gian nghỉ thai sản chị của bạn cũng kết thúc hợp đồng làm việc với công ty thì chị của bạn có thể nhận bảo hiểm thai sản trực tiếp tại tổ chức bảo hiểm bạn đã đóng là hoàn toàn thực hiện được. Và hồ sơ bạn chuẩn bị như trên.
Thứ ba, trong trường hợp là nhân viên bình thường nghỉ việc, tôi hiểu rằng bạn đang muốn đề cập đến bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội 2006, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
+ Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Theo đó, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng cám ơn!
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật Minh Khuê
————————————
THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội 100% có được hưởng thai sản ?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp