Quy định về nghỉ thai sản và nghỉ phép hàng năm
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Người gửi : LY DO
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
.
Khoản 7, Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm.
Căn cứ quy định nêu trên, thời gian nghỉ chế độ thai sản 2 tháng cuối năm 2015 và 4 tháng đầu năm 2016 của bạn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm.
Trong năm 2016, bạn có 4 tháng nghỉ chế độ thai sản (từ tháng 1/2016 đến hết tháng 4/2016) được coi là thời gian làm việc và nếu có đủ 8 tháng làm việc (từ tháng 5/2016 đến hết tháng 12/2016) thì số ngày nghỉ hàng năm (còn gọi là nghỉ phép) của năm 2016 được tính đủ 12 ngày.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Năm 2020, Viên chức sinh con thứ 3 thì có bị ảnh hưởng gì không ?
Nếu vậy em đóng bảo hiểm liên tục được 5 tháng, nhưng theo chế độ hưởng thai sản thì phải đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con. Tính ra em đóng được 9 tháng nhưng không liên tục vì bị thôi việc ngắt quãng không đóng, vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ ? Mong Luật sư tư vấn để em hiểu rõ hơn ạ !
Em xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm thai sản, gọi:1900.6162
Luật sư trả lời:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“….2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con…”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì không bắt buộc bạn phải đóng bảo hiểm xã hội liên tục, chỉ cần xác định bạn đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản rồi.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư ư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Sử dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng bảo hiểm xã hội không, thử việc có cần giấy phép lao động?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.
Bạn dự kiến sinh vào tháng 1/2016, cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2016. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2015, tức là bạn có 7 tháng đóng bảo hiểm. Cho nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về thủ tục hưởng chế độ thai sản và chuyển chế độ về địa phương khác ?
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Bạn sinh em bé vào tháng 6/2016 và bạn tham gia BHXH từ tháng 8/2015 đến hết tháng 5/2016 như vậy bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Vì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nên sau khi sinh bạn làm thủ tục lên công ty để được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Có đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản hay không ?
>> Xem thêm: Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đền bù thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động?
Luật sư trả lời:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Căn cứ theo quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:
+ Trong trường hợp bình thường: Đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
+ Trong trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ 12 tháng trở lên và đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Nếu bạn đủ điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản, việc bạn có dùng thẻ bảo hiểm y tế do công ty cấp hay không là do nhu cầu của bạn, và chế độ bảo hiểm y tế là một chế độ khác, không liên quan đến chế độ của BHXH.
Vì vậy, dù bạn không dùng thẻ bảo hiểm y tế của công ty nhưng bạn đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Bạn nộp lại cho công ty bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con để công ty làm chế độ thai sản cho bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Trả lời:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản :
Bạn cần đáp ứng được hai điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Một là, bạn phải là lao động nữ sinh con có ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Hai là, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:
– Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Trường hợp bạn sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Để được hưởng chế độ thai sản thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bao nhiêu tháng?
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ tháng 12 năm 2009 đến 31 tháng 03 năm 2016, bắt đầu từ tháng 04 năm 2016 đến hiện tại, công ty mới bạn đang làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bạn nhưng không có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Hiện tại, bạn mang thai được 06 tuần, dự sinh khoảng ngày 15 tháng 04 năm 2018.
Thứ nhất, theo quy định của Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì kể từ khi bạn có ký hợp đồng lao động chính thức với công ty gồm hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì công ty bạn có trách nhiệm phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho bạn theo quy định. Trường hợp này, công ty không tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là không đúng quy định của pháp luật. Do đó, bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính; hoặc Sở Lao động, Thương Binh & Xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính hành vi của công ty bạn. Hoặc làm đơn Khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền lợi cho bạn.
Căn cứ theo khoản 4,5 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì công ty của bạn sẽ bị xử phạt như sau:
“
4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
.”
Ngoài ra, công ty bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm, buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.
Thứ hai, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hiện nay, bạn đang mang thai được 06 tuần, bạn cũng đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ tháng 12 năm 2009 đến 31 tháng 03 năm 2016, bạn chuyển sang làm việc ở công ty mới từ tháng 04 năm 2016 đến nay, tức bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trên 12 tháng (được khoản 06 năm 04 tháng).
Bạn dự sinh khoảng ngày 15 tháng 04 năm 2018, hiện nay bạn mới mang thai được 06 tuần. Do đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn sẽ tính từ tháng 04 năm 2017 đến hết tháng 03 năm 2018 nếu bạn sinh con trước ngày 15 của tháng hoặc sinh con sau ngày 15 của tháng nhưng tháng 04 bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn chỉ cần tính đến khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty (xin nghỉ việc) bạn đã đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội (hoặc khi bạn mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Trong trường hợp, bạn sinh con sau ngày 15 tháng 04 năm 2018 và tháng 04 năm 2018 bạn vẫn tham gia bảo hiểm xã hội bình thường thì 12 tháng trước khi sinh con của bạn sẽ tính từ tháng 05 năm 2017 đến hết tháng 04 năm 2018. Trong khoảng thời gian này, bạn đóng đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (hoặc khi bạn mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con). Khi đó, bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Quy định về nghỉ thai sản và nghỉ phép hàng năm
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp