Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới năm 2020
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến về BHXH một lần
Luật sư tư vấn:
Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu….
Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;…”
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn nghỉ việc từ tháng 4/2017 đến nay (năm 2018) và chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm bạn có thể căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP đợi tới thời điểm đủ ít nhất là một năm kể từ ngày bạn nghỉ việc để làm thủ tục rút bảo hiểm một lần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm, cụ thể có hai mốc tính như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;”
Mức hưởng = 1,5 x số năm đóng BHXH trước 2014 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Mức hưởng = 2 x số năm đóng BHXH từ năm 2014 x Mức lương bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Các trường hợp khác:
Điều 19 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc quy định về mức hưởng như sau:
– Trường hợp chưa đóng đủ 1 năm:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
– Trường hợp có tháng lẻ:
“4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”
– Trường hợp có thời gian đóng BHXH tự nguyện và bắt buộc
“3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền nhà nước hỗ trợ tháng i = 0,22 x Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i x tỷ lệ hỗ trọ của nhà nước tại tháng i”
– Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần:
– Sổ BHXH;
– Đơn hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu 14-HSB);
– Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thuộc các trường hợp tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP (theo hướng dẫn tại Điều 109 Luật BHXH năm 2014 và Điều 20 quyết định 636/QĐ-BHXH).
– Thủ tục hưởng BHXH 1 lần:
– Nơi nộp: Bảo hiểm xã hội quận/huyện, tỉnh nơi cư trú;
– Thời gian giải quyết:
Theo khoản 4, điều 110, Luật BHXH 2014 quy định:
“4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, sau khi bạn hoàn tất hồ sơ hợp lệ thì bạn sẽ nhận được tiền bảo hiểm trong khoảng 10 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm nhận được hồ sơ hợp lệ.
>> Xem thêm: Điều kiện nào được hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần ? Thủ tục rút tiền BHXH như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội 1 lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Do bạn không trình bày cụ thể về hoàn cảnh của bạn nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn là có thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm một lầm không. Trong trường hợp nếu bạn làm việc trong điều kiện công việc bình thường và không bị suy giảm khả năng lao động thì bạn chỉ được hưởng bảo hiểm một lần khi bạn từ đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 55 tuổi với nữ.
Nếu trường hợp bạn không thuộc các đối tượng được hưởng bảo hiểm một lần trong các trường hợp trên thì số tháng đóng bảo hiểm của bạn sẽ được bảo lưu đến khi bạn đủ tuổi sẽ được hưởng, nếu bạn vẫn tiếp tục đi làm thì sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đóng sẽ được cồng dồn với 7 tháng trước, nếu trường hợp bạn không đi làm nữa thì bạn có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện để đủ số năm bảo hiểm là 20 năm, như vậy khi đủ tuổi bạn sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
>> Xem thêm: Mức bồi thường khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ?
Luật sư tư vấn và giải đáp chính sách bảo hiểm xã hội trực tuyến
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:
Vì bạn chưa có nói rõ về mức lương, cũng như thời gian đóng nên tôi sẽ nêu nguyên tắc chung để bạn có thể xác định:
Thứ nhất, điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần: ( Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
– Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. (Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
– Người đang mắc một trong các bệnh bị nguy hiểm đến tính mạng: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, hoặc có mức độ khuyết tật từ 81% trở lên đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. ( Điều 4 Thông tư 56/2017/BYT)
– Ra nước ngoài để định cư;
Thứ hai, Cơ quan giải quyết: Cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú để hưởng BHXH một lần ( trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng BHXH một lần)
Thứ ba, Hồ sơ: ( Điều 109 Luật BHXH năm 2014)
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú ( xuất trình)
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (theo mẫu)
– Sổ bảo hiểm xã hội ( trích sao hồ sơ bệnh án/ hộ chiếu, ….. )
Thứ tư, thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần. (k3 Điều 110 Luật BHXH 2014)
Thứ năm, phương thức tính bảo hiểm xã hội một lần: (khoản 2 Điều 60 Luật BHXH năm 2014)
+, Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: (k2 Điêu 60 Luật BHXH)
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp có tháng lẻ: (Điều 19 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH)
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
+, Hệ số điều chỉnh: Thông tư 35/2019/TT- BLĐTBXH
Năm
Trước 1995
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Mức điều chỉnh
4,85
4,12
3,89
3,77
3,50
3,35
3,41
3,42
3,29
3,19
2,96
2,73
2,54
2,35
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Mức điều chỉnh
1,91
1,79
1,64
1,38
1,26
1,18
1,14
1,13
1,10
1,06
1,03
1,00
1,00
=> Công thức: Mức BHXH 1 lần = (1,5x số năm trước 2014x mức tiền lương bình quân) + ( 2x số năm từ 2014 x mức tiền lương bình quân)
Mức tiền lương bình quân = (tổng tiền lương năm thứ 1 x hệ số năm thứ 1 + tổng tiền lương năm thứ 2 x hệ số tiền lương năm thứ 2+…..n): n tháng
Chú ý: Nếu có số năm lẻ trước năm 2014.
Bảng 2:
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Mức điều chỉnh
1,91
1,79
1,64
1,38
1,26
1,18
1,14
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Mức điều chỉnh
1,13
1,10
1,06
1,03
1,00
1,00
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thì
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, bạn phải đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
>> Xem thêm: Nghỉ không hưởng lương rồi tiến tới nghỉ hẳn việc có phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ?
Trả lời:
Chào bạn, về bản chất, Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội một lần là hai chế độ hoàn toàn khác nhau. Việc bạn đã lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp không làm ảnh hưởng tới quyền lợi về bảo hiểm xã hội một lần. Do vậy, bạn vẫn có thể làm hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần được. Về trình tự, thủ tục bạn có thể tham khảo ở các mục trên.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Thủ tục nhận BHXH một lần sau khi nghỉ việc ?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới năm 2020
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp