Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ gì?

 

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì nơi nào tiếp nhận hồ sơ thai sản của lao động nữ sinh con ? Người lao động sinh con có thể tự mình nộp hồ sơ hay phải thông qua công ty ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số câu hỏi liên quan về chế độ thai sản, hồ sơ đăng ký hưởng thai sản:

xem thêm :  shop hoa tươi gia lai 

>> Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 bao gồm các giấy tờ sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con.

– Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

– Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Để được hưởng chế độ dưỡng sức chị bạn cần phải có sức khỏe yếu và việc này phải được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận.

Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức bao gồm các giấy tờ sau:

– Danh sách người đã hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu do người sử dụng lao động lập.

– Văn bản đề nghị giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ

>> Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Nghỉ việc có còn được hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh ?

>&gt Xem thêm:  Cách đơn giản để biết Công ty có đóng Bảo Hiểm Y Tế cho bạn hay không ?

Thời gian, mức hưởng, hồ sơ chế độ thai sản sinh non

Luật sư tư vấn xác lập hồ sơ đăng ký hưởng chế độ thai sản, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Theo Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

“Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật nà”

Như vậy, nếu em bạn thuộc một trong các đối tượng áp dụng chế độ thai sản thuộc a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì em bạn sẽ được áp dụng chế độ thai sản:

Một là, Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Hai là, Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Ba là, Cán bộ, công chức, viên chức;

Bốn là, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Năm là, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Sáu là, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Thứ hai, Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định Khoản 1, 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”

Căn cứ quy định trên thì nếu em gái bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì em gái bạn sẽ thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản theo điểm b, khoản 1, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Và theo quy định Khoản 3, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

“3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”

Căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì em gái bạn sinh được 02 ngày thì em bé chết nghĩa là em bé dưới 02 tháng tuổi bị chết. Do đó em gái bạn sẽ được nghỉ 04 tháng kể từ ngày sinh em bé.

Thứ ba, Mức hưởng chế độ thai sản:

Theo khoản 1, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản:

“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”

Căn cứ quy định trên trường hợp nếu em gái bạn thỏa mãn điều kiện tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì em gái bạn sẽ có mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, em gái bạn cũng có thể hưởng các chế độ khác về chế độ thai sản như chế độ trợ cấp một lần khi sinh con được quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Về chế độ trợ cấp một lần khi sinh con được quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi”

Căn cứ theo quy định nêu trên em gái của bạn có thể được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con
Về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”

Căn cứ quy định trên, trong trường hợp của em gái bạn nếu sau thời gian hưởng chế độ thai sản 04 tháng, em gái bạn đi làm việc trong khoảng thời gian 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa phục hồi thì em gái bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tối đa 05 ngày nếu em bạn sinh thường và tối đa 07 ngày nếu em gái bạn phẫu thuật và mức hưởng của em bạn trong trường hợp này một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thứ tư, Về hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Căn cứ quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, do đó em gái bạn phải có bản sao giấy chứng sinh của con trường hợp chưa được cấp giấy chứng sinh của con thì em gái bạn có thể nộp trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ để nộp cho công ty /đơn vị bạn công tác. Còn công ty/ đơn vị em gái bạn công tác có trách nhiệm lập danh sách để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thứ năm, Thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ thai sản.

“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo quy định trên. sau thời hạn 65 ngày kể từ ngày bạn trở lại làm việc thì em gái bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Tiền lương tháng 13, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ có chịu thuế thu nhập cá nhân không ?

Luật sư tư vấn:

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Như vậy, công ty bạn yêu cầu người lao động chuẩn bị hồ sơ như trên thì công ty sẽ lập danh sách người hưởng chế độ thai sản và nộp hồ sơ cùng sổ bảo hiểm đến cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản cho người lao động ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm:  Đóng bảo hiểm thất nghiệp có gián đoạn hay phải liên tục ?

Luật sư tư vấn:

Hành vi của bạn mượn tên để làm giả hồ sơ nhằm được tuyển dụng làm việc là hành vi vi phạm pháp luật. Theo khoản 4 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 thì đây được xem là hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ là một trong các hành vi vi phạm pháp luật.

Khi có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 122. Xử vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp của bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính, sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt thì người lao động sẽ được cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn điều chỉnh đúng nhân thân của mình trước khi giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội. Theo đó, hành vi vi phạm của bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

…………

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”

Như vậy, trong trường hợp này bạn sẽ phải nộp phạt vi phạm hành chính và có biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền chế độ thai sản mà bạn đã nhận trước đó. Trường hợp của bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính, sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt thì người lao động sẽ được cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn điều chỉnh đúng nhân thân của mình trước khi giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội.

Những điều cần lưu ý: Trong trường hợp này thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu bạn có thông đồng với người có chức vụ nhằm làm, cấp giấy tờ giả cho bạn vào công ty thì bạn sẽ là đồng phạm với người có tội giả mạo trong công tác với vai trò là đồng phạm

>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và mức hưởng chế độ thai sản

>&gt Xem thêm:  Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?

Luật sư tư vấn:

Luật bảo hiểm xã hội 2014 không quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nên hiện tại, sau khi hoàn thành hồ sơ bạn vẫn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản để nhận các khoản tiền trợ cấp. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm các giấy tờ sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp của bạn có thể nộp hồ sơ xin hưởng theo quy định của pháp luật (kèm theo đơn giải trình nếu có)

Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6162 để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

>&gt Xem thêm:  Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo quy định trên, điều kiện để lao động nữ hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ dủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy chỉ cần từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015 chị đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Thủ tục nhận tiền bảo hiểm xã hội đối với chế độ thai sản được quy định tại Điều 113 Luật bảo hiểm xã hội.

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Những điều cần lưu ý: Thời gian 6 tháng này không cần đóng liên tục, chỉ cần chị đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh là chị đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ thai sản ?

Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6162 để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?

Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …

Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …

Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …

Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …

VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm

(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng

xem thêm  shop hoa tươi lê đức thọ

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì nơi nào tiếp nhận hồ sơ thai sản của lao động nữ sinh con ? Người lao động sinh con có thể tự mình nộp hồ sơ hay phải thông qua công ty ? Luật sư tư vấn và giải đáp một số câu hỏi liên quan về chế độ thai sản, hồ sơ đăng ký hưởng thai sản:

 xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi shop hoa tươi

điên hoa 24gio  , hoa tươi đẹp không tưởnghoa tươi

cây ba kíchđặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương , 

xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí  , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp

 

 

 

Chát Zalo
Gọi Điện