Lao động nữ mang thai có được đi trễ hoặc về sớm 1 giờ không?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13 quy định:
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ…
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương…”
Căn cứ vào quy định pháp luật trên thì công ty bạn phải chuyển lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 sang làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. Việc cho lao động nữ mang thai tháng thứ 7 được đi trễ hoặc về sớm 1h là do sự sắp xếp, thỏa thuận của công ty bạn với người lao động.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Vậy tôi có được tính thời gian đóng BH trước đó không? Thời gian dự sinh em bé của tôi là 02/2015 thì tôi có được nhận trợ cấp thai sản hay không?
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.
Kính thư!
Trả Lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:
Tháng 12 năm 2015 bạn sinh em bé, 12 tháng trước khi bạn sinh em bé là từ tháng 12/2014 – tháng 12/2015, trong khoảng thời gian này bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 8 tháng (từ 4/2014 – 12/2015). Như vậy theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
thì bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con có nghĩa là bạn được hưởng trợ cấp thai sản và mức trợ cấp theo quy định tại Điều 39 Luật BHXH 2014 là hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với Chúng tôi qua số : 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ trực tuyến. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Tìm được việc làm mới hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Do bạn dự kiến sinh vào tháng 6/2016 nên chúng tôi tư vấn cho bạn dựa trên cơ sở quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
“Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như thông tin của bạn, bạn dự kiến sinh vào cuối tháng 6/2016, chúng tôi xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016. Chúng tôi không biết bạn đóng BHXH từ bao giờ, tuy nhiên để được hưởng chế độ thai sản bạn phải có từ đủ 06 trở lên tham gia BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh nói trên.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Công ty không gia hạn hợp đồng với lao động nữ mang thai có đúng không?
>> Xem thêm: Phải làm gì khi em có thai trong lúc còn đang học ?
Theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo đó, lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
+ Trường hợp người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám sửa bệnh có thẩm quyền.
Lưu ý: Chế độ thai sản là một chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu trường hợp lao động nữ chưa đủ 6 tháng đóng bảo hiểm bắt buộc thì người lao động chỉ có thể tiếp tục tham gia hợp đồng lao động để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu đã nghỉ việc, người lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ không được tính cộng dồn đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Tư vấn về chế độ tử tuất cho cựu chiến binh mới cập nhật?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:
* Với trường hợp của bạn:
Điều 157 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định, lao động nữ đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Mức trợ cấp 1 lần khi sinh con; mức hưởng chế độ thai sản; chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi sinh quy định Luật BHXH 2014 như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với thắc mắc của bạn về điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Cách tính chế độ thai sản theo quy định mới nhất năm 2020 ?
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Hỏi đáp về luật lao động khi bị điều chuyển công việc không đúng chuyên môn ?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Lao động nữ mang thai có được đi trễ hoặc về sớm 1 giờ không?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp