Quân nhân có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Trả lời:
Căn cứ vào Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân“.
Như vậy, pháp luật quy định quân nhân là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH và bảo hiểm mà chồng bạn tham gia hàng tháng chính là BHXH được quy định trong điều luật trên.
Người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ của BHXH bắt buộc, bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất (theo khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:…
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Theo quy định trên, lao động nam chỉ cần đang tham gia bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản mà không phụ thuộc vào việc người vợ có tham gia bảo hiểm xã hội hay không.
Như vậy, khi bạn không tham gia BHXH, chồng bạn là quân nhân, có tham gia BHXH, nếu bạn sinh con vào cuối năm 2016 thì chồng bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.
Ngoài ra, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH :
“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.”
Như vậy, nếu chồng bạn đáp ứng điều kiện của quy định trên, nghĩa là tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh thì chồng bạn được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở (theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014), tương đương với 2.420.000 đồng (mức lương cơ sở hiện tại là 1.210.000 đồng).
Trân trọng ./.
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Luật sư tư vấn luật về chế độ thai sản cho lao động, gọi : 1900.6162
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
* Trước hết về vấn đề xin nghỉ việc của bạn. Pháp luật không có quy định nào về vấn đề Tổ trưởng phải viết đơn xin nghỉ cho nhân viên. Đáng lẽ bạn nên tự viết rồi gửi lên, không cần phải nhờ Tổ trưởng. Phía công ty không sai, chỉ là do người Tổ trưởng đã không nói rõ ràng với bạn. Bây giờ bạn hãy yêu cầu Tổ trưởng ra đối chất với công ty, nêu ra lý do chính đáng khi nghỉ việc, nếu có người làm chứng thì càng tốt.
* Thứ hai, bạn hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản. Bạn cũng tiến hành thủ tục hưởng chế độ lúc nào cũng được. Hiện tại công ty không chấp nhận bạn tất nhiên họ không có nghĩa vụ làm thủ tục cho bạn, bạn có thể tự nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Với thời gian đóng bảo hiểm như bạn đã nêu thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Bạn lên cơ quan bảo hiểm xã hội nơi trước đó công ty nộp bảo hiểm để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ bao gồm 1 bản photo chứng thực Giấy khai sinh của con (hoặc Giấy chứng sinh) và sổ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Xem thêm: Chúng ta đã học được những gì trước khi chào đời ?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện được hưởng chế độ thai sản.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 31 luật bảo hiểm thì để được hưởng chế độ thai sản thì phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp này, vợ bạn dự sinh là 14/1/2016, thời gian 12 tháng trước sinh sẽ bắt đầu từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015, trong khoảng thời gian này nếu vợ bạn đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Về mức hưởng theo quy định tại điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014.
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”;
Mức hưởng chế độ thai sản của vợ bạn là 100% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi vợ bạn nghỉ chế độ thai sản.
Ngoài ra, vợ bạn sẽ được thêm chế độ dưỡng sức.
Những điều cần lưu ý: Trong trường hợp đóng đủ 6 tháng thì chỉ cần đóng đủ 6 tháng mà không cần phải liên tục hay gián đoạn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định như thế nào?
>> Xem thêm: Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này theo quy định tại nghị định hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm xã hội. có hướng dẫn là chỉ cần chị đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trường khi sinh thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, trong trường hợp này thì chị dự sinh vào tháng 2/2016 thì từ ngày 2/2015 đến ngày chị dự sinh chị đã đóng BHXH đủ 6 tháng thì chị sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, theo như chị nói thì đến thời điểm hiện tại chị vẫn chưa đóng BHXH đủ 6 tháng, nến nếu như trong khoảng thời gian tiếp theo đến trước khi chị sinh mà chị không tiếp tục đóng BHXH để đủ 6 tháng thì chị sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Những điều cần lưu ý: Chỉ cần chị đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong khoảng thời gian nêu trên mà không phân biệt nó liên tục hay gián đoạn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Mức hưởng chế độ thai sản mới nhất hiện hành ?
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Đến tháng 5/2015 em mới rút được sổ bảo hiểm để nộp vào công ty nhưng công ty không đóng bảo hiểm cho em từ tháng 10/2014 mà chỉ đóng bảo hiểm cho em từ tháng 5/2015 trở đi. Em muốn hỏi công ty làm như vậy có đúng hay không? Một vấn đề nữa là đầu tháng 12/2015 em sẽ sinh em bé. Tính đến hết tháng 11/2015 là em đã đóng đủ 7 tháng (5/2015 đến 11/2015) bảo hiểm xã hội nhưng công ty nói em không được hưởng chế độ thai sản nhưng theo em biết là đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trở lên thì được hưởng chế độ thai sản. Như vậy em có thể kiếu nại không? Nếu được thì em sẽ phải đến đâu để khiếu nại?
Em xin chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội:
1. Không đóng.
2. Đóng không đúng thời gian quy định.
3. Đóng không đúng mức quy định.
4. Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
Như vậy, công ty trừ tiền bảo hiểm của bạn từ tháng 10/2014 mà trong sổ bảo hiểm thì tính từ tháng 5/2015 là trái quy định của pháp luật.
Đối với vấn đề hưởng chế độ thai sản của bạn. Theo điều 31 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, việc bạn đã đóng bảo hiểm được trên 6 tháng mà công ty không cho bạn hưởng chế độ bảo hiểm thai sản là trái quy định của pháp luật. Từ hai lý do trên bạn có thể gửi đơn khiếu nại về hành vi đó của công ty. Theo điều 131 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì :
Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội:
a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình bị khiếu nại;
Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.
b) Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội.
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm xã hội.
a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại Toà án;
b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại Toà án;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Hoặc trao đổi qua: Luật sư tư vấn pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội trực tuyến gọi: 1900.6162 để được hỗ trợ trực tuyến Trân trọng./.
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Khi tôi nghỉ sinh thì công ty không làm chế độ thai sản cho tôi và cũng không cho tôi tiếp tục vào công ty làm việc. Tôi liên lạc với trưởng phòng nhân sự mới thì nói là không đủ thẩm quyền giải quyết việc này mặc dù tôi có gửi giấy khai sinh của con tôi từ tháng 3/2015. Giám đốc công ty cũng không chịu giải quyết . Vậy bây giờ tôi phải làm thế nào thưa các luật sư.
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản :
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Căn cứ vào quy định này thì nếu như bạn đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì sẽ được hưởng chế độ thai sản và đã là hồ sơ theo điều 113 luật bảo hiểm xã hội 2006. Nếu chị đáp ứng được điều kiện này thì sẽ được hưởng chi trả chế độ thai sản. Còn nếu như công ty không chi trả chế độ thai sản cho chị khi chị đóng BHXH đủ theo quy định tại công ty thì chị có quyền làm đơn khiếu nại với điều kiện chị đã làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định của bộ luật lao động năm 2019 có quy định
“Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản”.
Mặt khác, điều 157 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định như sau:
“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”.
Căn cứ vào quy định này thì sau khi nghỉ thai sản và quay lại làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí việc làm cho chị. Việc làm của công ty như vậy là sai quy định của pháp luật. Do đó, chị làm đơn khiếu nại đến công ty. Sau khi làm đơn khiếu nại mà công ty vẫn không giải quyết thì chị có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi mà công ty có trụ sở chính để yêu cầu Tòa án giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội _ công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Quân nhân có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp