Đóng bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không ?
xem thêm : shop hoa tươi gia lai
Luật sư tư vấn luật lao động, BHXH về chế độ thai sản, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 4: Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất”.
Như vậy, với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được áp dụng từ ngày 01/01/2016, đối với việc tham gia BHXH tự nguyện bạn sẽ không được tính để hưởng chế độ thai sản, bởi chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện không bao gồm chế độ thai sản.
Do đó, nếu như nhân viên tư vấn trung tâm dịch vụ việc làm nói rằng bạn đóng BHXH thì sẽ được hưởng chế độ thai sản là không đúng với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi theo quy định mới
>> Xem thêm: Mở công ty riêng khi đang xin trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản ?
Em vẫn làm ở đây đến lúc gần sinh và tự xin nghỉ để tiếp tục đóng bảo hiểm thì em có được hưởng chế độ thai sản không ạ. Nếu được thì em cần thủ tục gì ạ ?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư trả lời:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Tại Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các chế độ của BHXH như sau:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp của bạn, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định: từ tháng 11/2016 đến tháng 10/2017.
-Nếu như bạn đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trên thực tế tính đến tháng 03/2017 thì bạn đã đóng BHXH được 05 tháng. Bạn chỉ cần đóng thêm ít nhất đủ 01 tháng nữa sẽ được hưởng chế độ BHXH.
– Nếu như đến thời điểm tháng 03/2017 bạn nghỉ việc để đóng BHXH tự nguyện, thì BHXH tự nguyện không có chế độ thai sản, mà BHXH bắt buộc bạn mới đóng được 05 tháng thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
– Về thủ tục hưởng chế độ thai sản sau khi bạn đã nghỉ việc (trường hợp đủ điều kiện hưởng) như sau:
+ Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Hồ sơ gồm:
. Sổ Bảo hiểm xã hội
. Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
. Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.
>> Xem thêm: Tư vấn chế độ bảo hiểm xã hội cho bà nội?
Nếu bây giờ (tháng 6 – 2018) em nghỉ việc và đóng bảo hiểm tự nguyện thì sau này sinh con có được hưởng chế độ thai sản hay không. Nếu có thì cần làm như thế nào. Nếu không, thì có cách nào để được hưởng chế độ này ?
Xin quý công ty tư vấn giúp. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội gồm có:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi được biết bạn đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội được một thời gian từ tháng 6 năm 2016 và có dự định nghỉ việc vào tháng 6 năm 2018. Tuy nhiên, chúng tôi không rõ, trong thời gian này bạn đã mang thai hay chưa.
Nếu bạn đang mang thai thì bạn có thế tham khảo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sau để xem bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản hay không:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Còn nếu bạn chưa mang thai hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con nêu trên, và định đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ khi sinh con thì như bạn thấy, trong các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ thai sản. Như vậy, nếu bạn đóng bhxh tự nguyện thì khi sinh con, bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Về việc sinh con của phụ nữ là giáo viên đã ly hôn ?
Đến tháng 4/2018 em đi làm cty mới được 1 tháng thì em mang bầu được khoảng 6 tuần. Lúc đầu cty này nói có tham gia bhxh nhưng giờ em được biết là họ không đóng bhxh cho nhân viên. Như vậy là em không được hưởng chế độ thai sản phải không ạ. Giờ em muốn tham gia bhxh tự nguyện để có thể đi khám và hưởng chế độ thai sản thì có không ạ ?
Em nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn luật sư rất nhiều.
Luật sư tư vấn:
Về điều kiện được hưởng chế độ thai sản:
Mời bạn tham khảo bài viết sau: Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định mới nhất ?
Về việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không?
Khoản 2, Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội…
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Xét quy định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm hai chế độ là hưu trí và tử tuất, không có chế độ thai sản nên dù bạn có đóng BHXH tự nguyện thì bạn cũng không được hưởng chế độ thai sản.
Về vấn đề công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động:
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo quy định trên, chỉ cần là người lao động, làm việc theo hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, có thể sẽ bị xử phạt theo Điều 26 – Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, từ ngày 1/1/2018, thực hiện hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 sau:
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng công ty cố tình không đóng, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên ban lãnh đạo của công ty. Nếu công ty không giải quyết, bạn có thể gửi tiếp khiếu nại ra phòng lao động thương binh xã hội để yêu cầu bảo vệ quyền lợi. Nếu công ty vẫn kiên quyết không thực hiện nghĩa vụ, bạn có thể làm đơn gửi ra tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở để giải quyết.
>> Xem thêm: Nghỉ việc rồi có thể tự đi làm chế độ thai sản được không?
Ngày dự kiến sinh của em là tháng 8/2016. Sau đó em có tìm hiểu và muốn nhờ công ty đóng tiếp bảo hiểm cho em nhưng phải qua tháng 2/2016 mới đóng tiếp được. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội mới hay không? – Trong trường hợp công ty không tiếp tục đóng bảo hiểm cho em mà em đóng tiếp bảo hiểm tự nguyện thì em có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Kính mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ thai sản, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”.
Nếu bạn khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn dự sinh vào tháng 8/2016, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016. Bạn có 5 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian này nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Nếu bạn nghỉ việc là do bạn tự ý mà không phải trường hợp theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì bạn phải đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp của bạn mới có 5 tháng đóng bảo hiểm nên không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Trong trường hợp bạn không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tiếp tục tham gia bảo hiểm tự nguyện thì khoảng thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không được tính để tính hưởng thai sản. Bởi lẽ theo quy định tại điều 4, khoản 2, Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.”.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian 12 tháng trước khi sinh của chế độ thai sản được tính như nào?
>> Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã nghỉ việc được 1 năm cũng tức là bạn đã không đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm. Như vậy tính đến thời điểm trước khi sinh, nếu bạn muốn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn cũng vẫn không được hưởng chế độ thai sản. Vì theo quy định hiện hành người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ chỉ được chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất. Để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia làm việc tại cơ quan nào đó và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đó ít nhất 06 tháng trước khi sinh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội- Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Có thai 5 tháng thì nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Khi thực hiện hợp đồng vay các bên cần chú ý những vấn đề sau để tránh được những hành vi vi phạm quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hình sự đồng thời hạn chế được những rủi ro trên thực tế. Sau …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
xem thêm shop hoa tươi lê đức thọ
Đóng bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không ?
xem thêm >> hoa sinh nhật, hoa khai trương, hoa chia buồn , điện hoa 24gio . shop hoa tươi , shop hoa tươi
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
cây ba kích, đặt tên đẹp ,Những câu nói hay , Rối Loạn Cương dương ,
xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương , điên hoa chia buồn , dien hoa
Hãy Goi Ngay ( Hoa Đẹp Rẻ Sang ) Giao Miễn Phí , Bạn Đang cần tìm shop hoa, hãy goi ngay shop nhé, nhận giao hoa tận nơi miễn phí, có hóa đơn vat, dịch vụ điện hoa chuyên nghiệp